Theo quy định của pháp luật, tiền lương được xem là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo sự thỏa thuận của các bên để người lao động thực hiện công việc được giao. Vậy trong trường hợp công ty nợ lương thì người lao động có được quyền khởi kiện hay không?
Mục lục bài viết
1. Công ty nợ lương thì người lao động có quyền kiện không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 của
– Người sử dụng lao động sẽ cần phải trả lương trực tiếp, trả lương đầy đủ và đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận cho người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể trực tiếp nhận lương thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người lao động thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hoạt động ủy quyền hợp pháp;
– Người sử dụng lao động không được hạn chế quyền chi tiêu lương của người lao động hoặc can thiệp trực tiếp vào quá trình chi tiêu lương của người lao động đó, không được thực hiện các hành vi ép buộc người lao động chi tiêu lương vào quá trình mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo điều luật phân tích nêu trên, về nguyên tắc thì công ty/doanh nghiệp cần phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn cho người lao động phải phù hợp với sự thỏa thuận của các bên.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 97 của
– Người lao động hưởng lương theo giờ, người lao động hưởng lương theo ngày, người lao động hưởng lương theo tuần thì theo quy định của pháp luật, người lao động đó sẽ được trả lương theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần làm việc, hoặc có thể được trả gộp khi người lao động và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận với nhau tuy nhiên không được quá 15 này phải được trả gộp một lần;
– Người lao động hưởng lương theo tháng thì người lao động đó sẽ được trả lương 01 tháng/lần hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để trả lương nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương khi người lao động hưởng lương theo tháng sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau, tuy nhiên các bên cần phải ấn định vào một thời điểm cố định có tính chu kỳ, khi đến thời điểm đó thì sẽ thực hiện nghĩa vụ trả lương;
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, người lao động hưởng lương theo khoán thì sẽ được trả lương theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, nếu công việc người lao động phải làm trong nhiều tháng liên tục thì hàng tháng, người lao động sẽ có quyền tạm ứng tiền lương phù hợp với khối lượng công việc mà người lao động đó đã làm trong tháng;
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục trên thực tế trong khả năng của mình, tuy nhiên vẫn không thể thanh toán lương đúng hạn cho người lao động thì vẫn sẽ không được phép chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm cho người lao động từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động sẽ cần phải có nghĩa vụ đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo mức lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng thương mại nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp công ty nợ lương thì người lao động cần phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền lợi của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Cụ thể, cơ quan tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, trong đó có tranh chấp liên quan tới tiền lương bao gồm:
– Hòa giải viên lao động;
– Hội đồng trọng tài lao động;
– Tòa án nhân dân.
Theo đó, khi công ty có hành vi nợ lương đối với người lao động, người lao động hoàn toàn có thể yêu cầu hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài hoặc tòa án nhân dân giải quyết. Hay nói cách khác, người lao động hoàn toàn có quyền khởi kiện trực tiếp lên Toà án nhân dân cấp có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình khi người sử dụng lao động nợ lương, không thanh toán đầy đủ tiền lương khi đến hạn.
2. Thủ tục để người lao động khởi kiện công ty nợ lương:
Theo như phân tích nêu trên, tòa án nhân dân là một trong những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, trong đó có tranh chấp liên quan tới tiền lương của người lao động. Thủ tục để người lao động khởi kiện công ty trong trường hợp này bao gồm:
Bước 1: Yêu cầu hòa giải thông qua hòa giải viên lao động. Đây không được coi là một giai đoạn bắt buộc khi thực hiện thủ tục khởi kiện tại tòa án. Tuy nhiên, để hạn chế chi phí tố tụng thì các bên vẫn nên thực hiện thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên lao động, và coi đây là giai đoạn tiền đề trước khi khởi kiện trực tiếp tại tòa. Căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Bộ luật lao động năm 2019, thì người lao động cần phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến hòa giải viên lao động. Trong khoảng thời gian 05 ngày được tính kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp từ phía người lao động, hòa giải viên lao động sẽ cần phải tổ chức buổi hòa giải cho các bên, tìm ra phương án giải quyết mâu thuận giữa các bên, các bên có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên thống nhất được với nhau về phương án giải quyết tranh chấp thì hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành và các bên sẽ thực hiện theo phương án đó. Trong trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp thì hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải không thành, sau đó người lao động có thể khởi kiện trực tiếp đến tòa án.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Trong trường hợp các bên hòa giải thành công tuy nhiên không tự nguyện thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo sự thỏa thuận, hòa giải không thành công hoặc hết thời gian hòa giải theo quy định của pháp luật mà hòa giải viên lao động không tiến hành hoạt động hòa giải, người lao động sẽ thực hiện thủ tục khởi kiện lên tòa án căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 219 của Bộ luật lao động năm 2019. Người lao động sẽ nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2015, nơi công ty đặt trụ sở.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ, tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng.
3. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến tiền lương là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Theo đó:
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện thủ tục hòa giải đối với tranh chấp lao động cá nhân được xác định là 06 tháng tính kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm;
– Thời hiệu để yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết đối với tranh chấp lao động cá nhân được xác định là 09 tháng tính kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm;
– Thời hiệu để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được xác định là 12 tháng được tính kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm;
– Trong trường hợp người yêu cầu chứng minh được sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, hoặc vì lý do khác theo quy định của pháp luật mà người khởi kiện không thể yêu cầu đúng thời hạn nêu trên, thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
–
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
THAM KHẢO THÊM: