Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động. Thời hạn thanh toán tiền hưởng của chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm ở 1 công ty đươc 3 năm, hiện tôi sinh em bé gần 2 tuổi. Nhưng công ty vẫn chưa thanh toán tiền bảo hiểm thai sản cho Tôi. Xin luật sư tư vấn dùm, Tôi phải làm cách nào để nhận được tiền thai sản mà không ảnh hưởng đến công việc tôi đang làm ở công ty này. Mỗi tháng công ty vẫn trừ tiền bảo hiễm của tôi. Nhưng tôi không nhận được lợi ích nào từ bảo hiểm y tế. Xin hãy cho tôi lời khuyên!. Cảm ơn luật sư.?
Luật sư tư vấn:
Bạn đã sinh con được 2 năm thì trường hợp chế độ thai sản của bạn sẽ thuộc sự điều chỉnh của “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” (hết hiệu lực ngày 01/01/2016).
– Tại khoản 1 Điều 3 “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” có quy định như sau:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Căn cứ vào quy định này thì chế độ thai sản là bảo hiểm xã hội đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Cho nên đây là quyền lợi của người lao động.
– Căn cứ vào Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, nếu như bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì trong trường này công ty của bạn cần làm
– Tại Điều 117 “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” quy định về thời gian quyết chế độ thai sản cho người lao động như sau:
“Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật này.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Căn cứ vào quy định này thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Như vậy bạn phải kiểm tra xem công ty đã làm thủ tục gửi lên cơ quan bảo hiểm chưa. Nếu cơ quan bảo hiểm đã giải quyết chế độ và thanh toán thì công tyu có trách nhiệm chi trả cho bạn. Nếu công ty không thanh toán bạn có thể khiếu nại yêu cầu giải quyết như sau:
Tại Điều 18, 19 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 119. Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại”.
Căn cứ vào quy định này thì người lao động có quyền khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người lao động khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động có hành vi vi phạm. Trường hợp người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người sử dụng lao động hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì người lao động làm đơn khiếu nại đến thanh tra lao động cấp huyện.
Nếu như thanh tra lao động cấp huyện không giải quyết được hoặc giải quyết không hợp lý thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Luật sư tư vấn công ty không chi trả tiền bảo hiểm thai sản:19006568
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn nên đưa đơn khiếu nại đến công ty về việc không làm thủ tục để bạn hưởng chế độ thai sản, nếu như công ty không giải quyết cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới thanh tra lao động cấp huyện, nếu thanh tra lao động cấp huyện không giải quyết được hoặc giải quyết không hợp lý thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về chế độ bảo hiểm thai sản
- 2 2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
- 3 3. Thời hạn được hưởng bảo hiểm thai sản?
- 4 4. Nghỉ việc trước ngày sinh có được thanh toán bảo hiểm thai sản
- 5 5. Mức hưởng bảo hiểm thai sản khi làm việc trong đơn vị sự nghiệp có thu
- 6 6. Hưởng bảo hiểm thai sản như thế nào khi đã nghỉ việc
- 7 7. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thai sản
1. Hỏi về chế độ bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này: Vợ tôi xin vào làm 1 công ty, sau đó phát hiện có thai (2 tháng), công ty vẫn ký hợp đồng và đóng bảo hiểm đầy đủ.
Nay vợ tôi nghỉ sinh được 2 tháng, tôi có làm hồ sơ gửi công ty nhờ làm hồ sơ xin trợ cấp thai sản. Phía BHXH nói rằng: Trường hợp này là cố tình để lấy bảo hiểm xã hội vì mới đóng BHXH được 7 tháng, để xem xét lại. Sau đó BHXH yêu cầu làm cam kết sẽ tiếp tục đóng BHXH, rồi kiểm tra hộ khẩu để xem xét có làm ở công ty không…, tôi cũng đã làm ( vì vợ tôi vẫn đang làm ở công ty). Sau đó BHXH lại nói cam kết này không đảm bảo để xem xét lại. Cứ như thế tôi hỏi thì phía bảo hiểm nói xem xét, không nói là được hay không, cư mỗi lần hỏi là nói do lỗi người lao động.
Vậy xin hỏi luật sư trong trường hợp của vợ tôi theo luật có được hưởng chế độ thai sản không?
Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, BHXH nói: “trường hợp này là cố tình để lấy bảo hiểm vì mới đóng BHXH được 7 tháng” là không đúng với quy định pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định: “2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP quy định về hướng dẫn một số điều của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định: “1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy theo quy định trên thì việc bên BHXH nói trường hợp của vợ anh là cố tình để lấy bảo hiểm xã hội vì mới đóng BHXH được 7 tháng, để xem xét lại là trái pháp luật. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” và khoản 1 Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì vợ anh đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thái sản: vợ anh thuộc trường hợp lao động nữ sinh con theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”; vợ anh đã đóng đủ 6 tháng trở lên, trước khi sinh.
Thứ 2, BHXH kiểm tra hộ khẩu để xem xét có làm ở công ty không là không đúng với quy định pháp luật.
Trong trường hợp này bạn nhờ công ty của vợ bạn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản thì Theo quy định tại Điều 113 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” và quy định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiềm xã hội tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam về: Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì bạn không phải cung cấp hộ khẩu cho BHXH mà chỉ cần cung cấp bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con bạn, trong trường hợp bạn nếu là người tàn tật, người bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh,người hưởng chính sách như thương binh có tủ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa ( bản sao).
Thứ 3, Thời hạn giải quyết của BHXH đối với chế độ thai sản.
Khi BHXH đã nhận đủ hồ sơ mà công ty của vợ bạn cung cấp thì trong vòng 15 ngày làm việc BHXH phải giải quyết chế độ thai sản cho vợ bạn.
2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Em có đóng bảo hiểm xã hội nhưng người ta ghi là truy thu 2 tháng (tháng 4 và tháng 5). Và dự định tháng 12 này em sinh em bé. Như vậy em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo Luật BHXH tại Điều 28. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản: “Người lao động quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Tại Điều 109 Luật BHXH: Sổ bảo hiểm xã hội được cấp đối với từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Mẫu Sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn đã đóng BHXH 11 tháng trước khi sinh. Tại thời điểm lao động nữ nghỉ việc để sinh con mà Sổ BHXH đã thể hiện thời gian đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên (không phân biệt có truy thu hay không truy thu) thì người sử dụng lao động thực hiện giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động và thực hiện quyết toán với cơ quan BHXH theo đúng quy định.
Vấn đề này được cụ thể tại Công văn 3727/BHXH- CSXH 23/9/2013 về việc giải quyết chế độ thai sản có thời gian truy thu BHXH.
3. Thời hạn được hưởng bảo hiểm thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Em gái tôi làm việc ở một công ty tư nhân được hai năm, tham gia đầy đủ các loại bao hiểm xã hội. Em gái tôi vừa nghỉ sinh và đi làm trở lại khi con được 5 tháng. Tuy nhiên, khi em gái tôi làm hồ sơ để xin hưởng chế độ bảo hiểm thai sản thì công ty nói bây giờ vẫn chưa được hưởng, phải để con đủ 6 tháng mới được. Vậy công ty nói như thế có đúng không?
Luật sư tư vấn:
Điều 117 Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy định giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản:
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.
2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong trường hợp này, trả lời từ phía công ty bạn như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.
Do đó, để bảo đảm quyền lợi của bạn, bạn nên làm một đơn yêu cầu công ty giải quyết chế độ thai sản cho bạn. Nếu công ty tiếp tục không giải quyết thì bạn có quyền là đơn gửi tới Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc Tòa án nhân dân để được giải quyết.
4. Nghỉ việc trước ngày sinh có được thanh toán bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Em mang thai dự sinh 01/04/2016, do em đi dạy xa nhà khoảng 30km nên 08/01/2016 em đã nộp đơn xin nghỉ thai sản, đến tháng 6 em đi dạy lại. Như vậy em nghỉ trước khi sinh 3 tháng thì em có được thanh toán tiền bảo hiểm xã hội không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 157 “Bộ luật lao động 2019” quy định về nghỉ thai sản như sau:
“1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định “Bộ luật lao động 2019”, thời gian nghỉ trước khi sinh con tối đa là 02 tháng.
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014, bạn phải đảm bảo điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Để đảm bảo quyền lợi bạn được hưởng bảo hiểm thai sản bạn nên chấm dứt hợp đồng lao động với công ty của bạn để được chi trả tiền bảo hiểm thai sản.
5. Mức hưởng bảo hiểm thai sản khi làm việc trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại Trung tâm Giống Gia Súc Gia cầm tỉnh Nam Định từ tháng 4/ 2011, Hết 1 năm tập sự tôi được hưởng lương chính thức theo hệ số 2.34 (lương viên chức). Đến 30/06/2014 tôi sinh con. Khi lấy tiền thai sản tôi chỉ được tính theo mức lương tối thiểu là 1050.000 đồng. Cơ quan bảo hiểm giải thích là theo quyết đinh chi trả bảo hiểm cho các doanh nghiệp (tôi không nhớ rõ là Quyết định nào). Khi nào có Quyết định bổ sung thì sẽ được truy lĩnh. Theo tôi được biết Trung tâm Giống Gia Súc Gia Cầm tỉnh Nam Định là đơn vị sự nghiệp có thu, tôi là một viên chức nhà nước đóng mức bảo hiểm theo đúng quy định của nhà nước tại các thời điểm. Đến nay là tháng 12/2016 mà tôi vẫn chưa nhận được tiền truy lĩnh. Vậy tôi xin hỏi luật sư cơ quan bảo hiểm Nam Định giải quyết cho tôi như vậy có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn. ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 35 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định như sau:
“Điều 35.
1.Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc..
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, người lao động nữ được hưởng chế độ thai sản với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Theo đó, mức bình quân tiền lương = (lương tháng liền kề 1 + lương tháng liền kề 2 + lương tháng liền kề 3 + lương tháng liền kề 4 + lương tháng liền kề 5 + lương tháng liền kề 6)
Nếu mức lương bình quân của bạn trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc sinh con cao hơn so với số tiền công ty đã trả cho mình thì bạn sẽ được truy lĩnh tiền trợ cấp thai sản.
Trong trường hợp này, bạn phải gửi kèm theo mẫu đơn truy lĩnh tiền trợ cấp thai sản, quyết định nhận trợ cấp thai sản đã được cơ quan bảo hiểm phê duyệt, giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trực tiếp lên đơn vị hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/ huyện để được giải quyết.
6. Hưởng bảo hiểm thai sản như thế nào khi đã nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Dear công ty Luật! Tôi công tác tại công ty cổ phần TM Cầu Giấy đóng bảo hiểm từ năm 2011, tháng 4 năm 2015, tôi nghỉ làm, khi đó tôi bầu 4 tháng, tháng 10 năm 2015 tôi sinh em bé. Sau đó, tôi được kế toán công ty hướng dẫn lên BHXH Quận Cầu Giấy thanh toán tiến thai sản, nhưng BHXH Quân Cầu Giấy không chi trả, vì tôi không có hộ khẩu ở Quận (Hộ khẩu Thái Bình). Xin hỏi trường hợp của tôi đến giờ vẫn chưa được lĩnh chế độ thai sản, tôi phải làm thế nào ạ? Trân trọng cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
…”
Có thể thấy, nếu bạn đã có đủ điều kiện để hưởng thai sản theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục hưởng chế đọ này. Tuy nhiên như bạn nói là trước khi bạn làm thủ tục hưởng bạn đã tiến hành nghỉ việc tại công ty nên bạn không thể thông qua công ty để làm thủ tục hưởng mà phải tự mình đi làm thủ tục. Nếu trường hợp bạn không có đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú tại quận Cầu Giấy thì trong trường hợp này cơ quan bảo hiểm xã hội quận Cầu giấy tờ chối tiếp nhận hồ sơ của bạn là đúng. Còn nếu trong trường hợp bạn có đăng ký tạm trú tại quận Cầu Giấy thì bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy trả lời bạn là không giải quyết thì bạn hoàn toàn bạn có quyền khiếu nại. Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
7. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Nhờ luật sư giải đáp giúp cháu câu hỏi sau: Cháu hiện đang làm việc tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long thuộc khu vực huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. Cháu đã tham gia đóng bảo hiểm từ 8/2011 đến nay. Hiện tại cháu sắp nghỉ để sinh con. Như vậỵ chế độ bảo hiểm thai sản của cháu được tính như thế nào và mức hưởng là bao nhiêu tiền. Lương đóng bảo hiểm của cháu hiện tại là 4.382.000đ, cháu xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định trên, nếu bạn muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn phải đảm bảo điều kiện là tham gia đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Luật sư tư vấn điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản:1900.6568
Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Theo quy định trên, mức hưởng chế độ thai sản bằng 100% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, nếu tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của bạn trong 6 tháng trước khi nghỉ thai sản là 4.382.000 thì mức hưởng của bạn = (6 x 4.382.000) : 6 = 4.382.000 đồng.
Trên đây chỉ là mức hưởng tương đối của bạn, khi bạn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện thì Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện sẽ áp thêm hệ số trượt giá cho bạn, thì mức hưởng của bạn sẽ cao hơn.