Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Nên làm gì khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên?

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Công ty không đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động. Truy thu thời gian không đóng bảo hiểm cho người lao động.

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư! Hiện tại em đang công tác tại công ty thiết kế xây dựng Cần Thơ, em đã làm việc được 5 năm rồi, tháng nào công ty cũng trừ các loại bảo hiểm ( y tế, bảo hiểm xã hội, thất nghiệp), nhưng nữa năm nay em phát hiện công ty không đăng ký mua bảo hiểm cho em, em có hỏi thì sếp nói để mua lại, nhưng sếp nói với kế toán là khỏi mua luôn. Vậy Luật Sư cho em hỏi trong trường hợp này nếu em đi kiện em có thể lấy lại số tiền em đã đóng không? Cảm ơn luật sư!

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 thì những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là:

      Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:

      + Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

      + Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

      + Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

      + Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;

      + Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

      Như thế, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện đến Tòa án về việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho mình.

      Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp tối ưu trong trường hợp này. Bạn có thể yêu cầu bên chủ sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm đầy đủ cho bạn, nếu công ty không thực hiện bạn có thể khiếu nại lên Thanh tra lao động – Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện. Việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả  theo khoản 2, 3, 4 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: 

      – Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

      + Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

      + Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

      + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      Biện pháp khắc phục hậu quả: 

      – Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP;

      – Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

      Cong-ty-khong-dong-bao-hiem-day-du-cho-nguoi-lao-dong

      Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài:1900.6568

      Trong trường hợp này, công ty của bạn sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, bị truy thu lại số tiền bảo hiểm chưa đóng và số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng. Như thế, bạn vẫn sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội từ thời điểm bạn ký kết hợp đồng với công ty. 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội
      • 2 2. Trách nhiệm doanh nghiệp đối với người lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội
      • 3 3. Công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội
      • 4 4. Không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội có vi phạm?
      • 5 5. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội vì lý do người lao động có thai

      1. Xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư, em là người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 36 tháng. Đến nay em nghỉ việc thì được biết bạn em hưởng chế độ thất nghiệp mà em lại không có sổ bảo hiểm, sau khi hỏi lại bên công ty thì em được biết là từ khi ký hợp đồng đến nay bên công ty đã trả cho em một khoản trợ cấp là 200.000 đồng vào lương hàng tháng thay cho việc đóng bảo hiểm xã hội rồi? Em cũng không biết về nội dung như vậy, vậy bên công ty có bị xử phạt về hành vi này không?

      Luật sư tư vấn:

      Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

      Nếu 3 năm công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là công ty đã vi phạm quy định của pháp luật. Thời điểm cách đây 3 năm sẽ áp dụng theo quy định của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”, hiện tại áp dụng các quy định về bảo hiểm xã hội theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014 (hiệu lực 01/01/2016). Theo đó, đối với lao động ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên sẽ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho lao động đó, nếu có thỏa thuận, không đóng bảo hiểm cho người lao động thì sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 95/2013/NĐ – CP và Nghị định số 88/2015/NĐ – CP theo đó, mức phạt áp dụng:

      19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26 nhưsau:

      “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

      Nếu bạn thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc không đóng bảo hiểm bạn sẽ bị xử phạt, tuy nhiên nếu bạn không biết và bên công ty cố tình không đóng bảo hiểm cho bạn thì công ty sẽ bị xử phạt và buộc phải truy thu số tiền chưa đóng như sau:

      Xem thêm:  Một số quy định của công ty dịch vụ bảo vệ áp dụng cho nhân viên mới

      “Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

      …

      2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

      a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

      b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

      c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

      b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

      2. Trách nhiệm doanh nghiệp đối với người lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội

      Người sử dụng lao động có trách nhiệm:

      + Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

      + Đóng bảo hiểm xã hội theo  và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

      Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã vi phạm quy định về bảo hiểm đối với trách nhiệm của người sử dụng lao động. 

      Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả đối với trường hợp không đóng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động như sau:

      Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      Biện pháp khắc phục hậu quả:

      – Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm.

      – Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

      Như thế, trong trường hợp người sử dụng lao động không đóng tiền bảo hiểm cho người lao động thì người sử dụng lao động phải đóng toàn bộ số tiền chưa đóng cho cơ quan bảo hiểm cộng với tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đóng. 

      Đối với trường hợp người lao động rơi vào trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động thì ngoài trách nhiệm ở trên, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên (khoản 2 Điều 145 “Bộ luật lao động 2019”). 

      3. Công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội

      Tóm tắt câu hỏi:

      Hiện tôi đang làm cho công ty được 5 tháng, công việc của tôi là bảo trì vận hành máy móc. Nhưng khi tôi vào làm cho công ty thì nghe nói là không có hợp đồng. Các khoản bảo hiểm cũng không có. Mức lương 150 nghìn đồng/ngày nhưng ngày nghỉ không được tính lương. Hơn nữa là công ty vẫn cho công nhân làm vào ngày lễ và nhận lương như ngày bình thường cũng không hưởng tiền thưởng như các công ty khác.

      Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất, về việc coogn ty không ký hợp đồng lao động 

      Tại Điều 16 “Bộ luật lao động 2019” có quy định như sau:

      1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

      Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc được ở công ty được 5 tháng. Vì vậy, công ty phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu công ty ký kết hợp đồng lao động với bạn, trong đó có những nội dung chủ yếu như sau:

      + Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

      +  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

      + Công việc và địa điểm làm việc;

      + Thời hạn của hợp đồng lao động;

      + Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

      + Chế độ nâng bậc, nâng lương;

      + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

      + Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

      + Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

      + Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

       Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

       Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.

      Thứ hai, về việc công ty không tham gia bảo hiểm xã hội

      Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

      1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

      Bạn đã làm ở công ty 5 nên hợp đồng lao động giữa bạn và công ty có thời hạn trên 3 tháng. Do đó, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn. 

      Xem thêm:  Thông tin chủ thể giao kết trong hợp đồng bảo hiểm

      Thứ ba, về chế độ tiền lương của bạn

      Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 

      Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định trong Nghị định 122/2015/NĐ-CP, theo đó mức lương tối thiểu tại các vùng như sau:

      – Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng

      – Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng

      – Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng

      – Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng

      Bạn không trình bày rõ bạn ở vùng nào nên bạn cần kiểm tra vùng lao động và so sánh để biết công ty trả lương cho bạn cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng chưa.

      Bên cạnh đó, Điều 97 “Bộ luật lao động 2019” quy định về tiền lương làm thêm giờ của người lao động:

      1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

      a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

      b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

      c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

      3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

      Như vậy, việc công ty yêu cầu nhân viên đi làm vào ngày lễ, Tết nhưng vẫn trả lương theo ngày thường là trái với quy định pháp luật.

      4. Không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội có vi phạm?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào luật sư. Hiện tại tôi làm cho công ty đã 9 tháng, khi nhận việc tôi có nhận 1 thư mời nhận việc thay cho hợp đồng thử việc là 2 tháng, sau hai tháng có bảng đánh giá sau thử việc là nhân viên chính thức, nhưng tới thời điểm giờ là tháng thứ 9 mà tôi vẫn chưa được ký hợp đồng lao động, không được tham gia bảo hiểm xã hội,…Nay công ty nói là điều chuyển tôi qua nhân viên dọn vệ sinh (vì hiện tại tôi đang làm nhân viên hành chính nâhn sự) và công ty tôi chưa được tham gia bảo hiểm như vậy luôn. Vậy cho tôi hỏi công ty có sai phạm không, hình thức xử lý như thế nào? Tôi muốn kiện thì làm sao? Mong tin tư vấn từ luật sư.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 27 “Bộ luật lao động 2019” quy định về thời gian thử việc như sau:

      “Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

      1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

      2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.[…]”

      Điều 29 “Bộ luật lao động 2019” quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

      – Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

      – Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

      Như vậy, tùy vào từng trường hợp đối với yêu cầu của công việc mà người sử dụng lao động lựa chọn thời gian thử việc khác nhau, sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động đáp ứng yêu cầu đặt ra thì người sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn đã kết thúc 2 tháng thời gian thử việc, đã có đánh giá đạt, thì công ty phải giao kết hợp đồng lao động đối với bạn. Mặt khác, theo quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động thì trường hợp giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên phải thành lập văn bản, trong khi đó bạn đã làm việc trên 3 tháng nhưng công ty không ký kết hợp đồng lao động với bạn là trái quy định pháp luật.

      Đối với hành vi không ký hợp đồng lao động với bạn, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

      “1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: 

      a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

      b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

      c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

      d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

      đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

      Về việc điều chuyển công việc của bạn: Nếu trong hợp đồng thử việc ban đầu có giao kết công việc là hành chính nhân sự, sau đó công ty tự ý điều chuyển bạn sang làm nhân viên vệ sinh là trái hợp đồng do hai bên thỏa thuận ban đầu.

      Về việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn: Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

      “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

      a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;[…]”

      Như vậy, tính đến thời điểm trước ngày 1/1/2018 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Trường hợp của bạn đã làm việc chính thức trên 3 tháng, công ty phải tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn, việc công ty không lập hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn là trái với quy định, hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 88/2015/NĐ-CP như sau:

      Xem thêm:  Nhân viên y tế có được kiêm thủ quỹ và tổ trưởng không?

      “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

      2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

      a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

      b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

      c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

      4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

      a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

      b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

      Như vậy, công ty bạn có nhiều hành vi vi phạm đến quyền lợi người lao động thì bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến Hòa giải viên lao động thuộc Phòng lao động thương binh xã hội hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết.

      5. Công ty không đóng bảo hiểm xã hội vì lý do người lao động có thai

      Tóm tắt câu hỏi:

      E làm ở cty này đã được 1 năm. E đã đóng BH từ tháng 9/2016 -> T2/2017. T3/17 Cty e dừng ko cho đóng tiếp nữa vì lý do e mang bầu.Xin quý công ty cho e hỏi là đến t7/2017 này e sinh e bé, thì e có được hưởng chế độ thai sản không ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

      “1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Lao động nữ mang thai;

      b) Lao động nữ sinh con;

      c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

       cong-ty-khong-dong-bao-hiem-xa-hoi-vi-ly-do-nguoi-lao-dong-co-thai.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Có thể thấy nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2016 đến tháng 2/2017 do không rõ ngày bắt đầu tham gia nên không xác định được bạn có đóng đủ 6 tháng hay không, nếu bạn đóng đủ 6 tháng tức tham gia tháng 9, 10, 11, 12, 1, 2 và thời gian đóng trong 12 tháng trước khi bạn sinh thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Và mức hưởng chế độ này sẽ được xác định theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

      “1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

      a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

      b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

      c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

      … “

       Với trường hợp công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho ban khi bạn mang bầu là trái quy định của pháp luật bạn có thể làm đơn khiếu nại giử ban công đoàn của công ty hoặc liên đoàn lao động quận huyện để được giải quyết và đóng bảo hiểm để bảo đảm quyền lợi cho mình.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nên làm gì khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên? thuộc chủ đề Đóng bảo hiểm xã hội, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?

      Công ty nợ bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản? Công ty nợ đóng bảo hiểm không đủ điều kiện để người lao động hưởng chế độ thai sản phải làm gì? Công ty được nợ đóng bảo hiểm xã hội trong bao lâu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Hiểu như thế nào là học việc? Quy định về bồi thường thiệt hại do người người học nghề gây ra? Quyền lợi của người trong thời gian học việc?

      ảnh chủ đề

      Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng

      Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm được hưởng. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng.

      ảnh chủ đề

      Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại

      Nhà nước hiện ban hành công văn số 3717/BHXH - CNTT năm 2020 triển khai việc sử dụng ứng dụng VssID. Cụ thể hướng dẫn cách đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại như sau:

      ảnh chủ đề

      Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất

      Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,.... Dưới đây là bài phân tích về mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội Công an nhân dân

      Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân. Các chế độ bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Mức đóng bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Căn cứ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Quy trình, thủ tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc và vai trò của Bảo hiểm xã hội bắt buộc

      Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc? Vai trò của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc?

      ảnh chủ đề

      Rút bảo hiểm xã hội một lần thì có được tham gia lại không?

      Quy định pháp luật về rút bảo hiểm xã hội một lần? Rút bảo hiểm xã hội một lần có được tham gia lại không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội viết tay mới nhất

      Ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi người lao động tham gia làm việc tại công ty và có đóng bảo hiểm. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ ốm để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty với BHXH cùng quận

      Sau khi một doanh nghiệp đã thay đổi giấy phép kinh doanh và thay đổi địa điểm trụ sở hoặc chi nhánh của mình thì công ty đó bắt buộc phải làm những thủ tục hồ sơ theo quy định để chuyển nơi đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động sang Cơ quan bảo hiểm xã hội mới. Vậy đối với trường hợp công ty chuyển địa chỉ trụ sở mới nhưng lại cùng quận với địa chỉ cũ thì phải làm gì?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?

      Công ty nợ bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản? Công ty nợ đóng bảo hiểm không đủ điều kiện để người lao động hưởng chế độ thai sản phải làm gì? Công ty được nợ đóng bảo hiểm xã hội trong bao lâu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Hiểu như thế nào là học việc? Quy định về bồi thường thiệt hại do người người học nghề gây ra? Quyền lợi của người trong thời gian học việc?

      ảnh chủ đề

      Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng

      Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm được hưởng. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng.

      ảnh chủ đề

      Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại

      Nhà nước hiện ban hành công văn số 3717/BHXH - CNTT năm 2020 triển khai việc sử dụng ứng dụng VssID. Cụ thể hướng dẫn cách đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại như sau:

      ảnh chủ đề

      Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất

      Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,.... Dưới đây là bài phân tích về mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội Công an nhân dân

      Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân. Các chế độ bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Mức đóng bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Căn cứ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Quy trình, thủ tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc và vai trò của Bảo hiểm xã hội bắt buộc

      Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc? Vai trò của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc?

      ảnh chủ đề

      Rút bảo hiểm xã hội một lần thì có được tham gia lại không?

      Quy định pháp luật về rút bảo hiểm xã hội một lần? Rút bảo hiểm xã hội một lần có được tham gia lại không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội viết tay mới nhất

      Ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi người lao động tham gia làm việc tại công ty và có đóng bảo hiểm. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ ốm để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty với BHXH cùng quận

      Sau khi một doanh nghiệp đã thay đổi giấy phép kinh doanh và thay đổi địa điểm trụ sở hoặc chi nhánh của mình thì công ty đó bắt buộc phải làm những thủ tục hồ sơ theo quy định để chuyển nơi đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động sang Cơ quan bảo hiểm xã hội mới. Vậy đối với trường hợp công ty chuyển địa chỉ trụ sở mới nhưng lại cùng quận với địa chỉ cũ thì phải làm gì?

      Xem thêm

      Tags:

      Bảo hiểm xã hội

      Đồng bảo hiểm

      Đóng bảo hiểm xã hội

      Hội chợ

      Không đóng bảo hiểm xã hội

      Nhân viên


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Công ty nợ bảo hiểm có được hưởng chế độ thai sản không?

      Công ty nợ bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ thai sản? Công ty nợ đóng bảo hiểm không đủ điều kiện để người lao động hưởng chế độ thai sản phải làm gì? Công ty được nợ đóng bảo hiểm xã hội trong bao lâu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

      Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Hiểu như thế nào là học việc? Quy định về bồi thường thiệt hại do người người học nghề gây ra? Quyền lợi của người trong thời gian học việc?

      ảnh chủ đề

      Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng

      Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm được hưởng. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng.

      ảnh chủ đề

      Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại

      Nhà nước hiện ban hành công văn số 3717/BHXH - CNTT năm 2020 triển khai việc sử dụng ứng dụng VssID. Cụ thể hướng dẫn cách đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại như sau:

      ảnh chủ đề

      Mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất

      Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,.... Dưới đây là bài phân tích về mẫu 01B-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH mới nhất.

      ảnh chủ đề

      Quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội Công an nhân dân

      Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân. Các chế độ bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Mức đóng bảo hiểm xã hội của Công an nhân dân. Căn cứ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Quy trình, thủ tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội của công an nhân dân.

      ảnh chủ đề

      Các nguyên tắc và vai trò của Bảo hiểm xã hội bắt buộc

      Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc? Vai trò của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc?

      ảnh chủ đề

      Rút bảo hiểm xã hội một lần thì có được tham gia lại không?

      Quy định pháp luật về rút bảo hiểm xã hội một lần? Rút bảo hiểm xã hội một lần có được tham gia lại không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội viết tay mới nhất

      Ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi người lao động tham gia làm việc tại công ty và có đóng bảo hiểm. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ ốm để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo thay đổi địa chỉ công ty với BHXH cùng quận

      Sau khi một doanh nghiệp đã thay đổi giấy phép kinh doanh và thay đổi địa điểm trụ sở hoặc chi nhánh của mình thì công ty đó bắt buộc phải làm những thủ tục hồ sơ theo quy định để chuyển nơi đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động sang Cơ quan bảo hiểm xã hội mới. Vậy đối với trường hợp công ty chuyển địa chỉ trụ sở mới nhưng lại cùng quận với địa chỉ cũ thì phải làm gì?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ