Công ty giải thể được hoàn thuế giá trị gia tăng không? Điều kiện giải thể doanh nghiệp? Thủ tục hoàn thuế khi công ty thực hiện giải thể?
Hoàn thuế chính là trả lại số tiền thuế đã thu của các doanh nghiệp hoặc của các cá nhân trước đó do các khoản thuế này bị thu sai hoặc là quá mức thuế cần phải thu so với các quy định của pháp luật hiện hành về thuế nhằm mục đích là để bảo đảm các quyền lợi hợp pháp của những cá nhân, của doanh nghiệp trong khi đang làm việc, đang hoạt động ở trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy công ty giải thể được hoàn thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Công ty giải thể được hoàn thuế giá trị gia tăng không?
Giải thể doanh nghiệp chính là quá trình chấm dứt về sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện là doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán hoặc doanh nghiệp bảo đảm thanh toán những nghĩa vụ về tài sản của chính doanh nghiệp.
Hoàn thuế chính là việc trả lại số tiền thuế đã thu của các doanh nghiệp hoặc của các cá nhân trước đó do các khoản thuế này bị thu sai hoặc là quá mức thuế cần phải thu so với các quy định của pháp luật hiện hành về thuế nhằm mục đích là để bảo đảm các quyền lợi hợp pháp của những cá nhân, của doanh nghiệp trong khi đang làm việc, đang hoạt động ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Tại khoản 3 Điều 13
Như vậy, theo quy định này thì khi công ty thực hiện hoạt động giải thể thì vẫn có thể được hoàn thuế giá trị gia tăng khi đáp ứng được các điều kiện nhất định theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ Khoản 5 Điều 18 của Thông tư số 219/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo các quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Trường hợp các cơ sở kinh doanh sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục theo các quy định của pháp luật về giải thể thì đối với số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn sẽ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về giải thể và quản lý thuế.
Trường hợp các cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh về thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì sẽ phải nộp lại số thuế mà đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp có phát sinh bán các tài sản chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải điều chỉnh lại về số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng của các tài sản bán ra.
2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện rút khỏi thị trường khi đã xử lý ổn thoả những nghĩa vụ đã tạo lập ra ở trong quá trình thành lập và hoạt động. Vì thế, pháp luật luôn coi đây là những điều kiện quan trọng để thực hiện giải thể một doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được các điều kiện này, thì thủ tục phá sản có thể sẽ được áp dụng để các doanh nghiệp châm dứt hoạt động.
Doanh nghiệp sẽ được giải thể khi đáp ứng điều kiện sau đây:
– Doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết tất các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác;
– Doanh nghiệp phải không trong quá trình giải quyết về các tranh chấp tại Toà án hoặc trọng tài.
Về lý thuyết, thì có thể chấp nhận những cách thức là “bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác” như sau:
+ Các khoản nợ mà đã được thanh toán dứt điểm, được thể hiện qua hồ sơ giải thể;
+ Một số khoản nợ được các tổ chức, cá nhân khác, kể cả là các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp liên quan, cam kết thanh toán các khoản nợ sau khi doanh nghiệp giải thể. Trường hợp này sẽ cần lưu ý đến những quy định về chuyển giao các nghĩa vụ trong Bộ luật Dân sự;
+ Đối với giải thể các chi nhánh, doanh nghiệp có các chi nhánh giải thể phải có nghĩa vụ thực hiện trả các khoản nợ, vì bản chất các khoản nợ đã được tạo ra từ các hoạt động của chi nhánh chính là khoản nợ của doanh nghiệp.
3. Thủ tục hoàn thuế khi công ty thực hiện giải thể:
Khi công ty làm thủ tục để hoàn thuế thì cần tuân thủ quy trình sau đây:
3.1. Thủ tục giải thể:
Bước 1: Làm thủ tục giải thể
– Thông qua quyết định giải thể công ty:
+ Việc giải thể doanh nghiệp phải được thông qua bởi chính chủ sở hữu đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, được thông qua bởi Hội đồng thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần và được thông qua bởi các thành viên hợp danh đối với loại hình công ty hợp danh.
+ Quyết định này thể hiện về sự nhất trí của tất cả các thành viên về những vấn đề mà có liên quan đến lý do giải thể; về thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và về thanh toán những khoản nợ; về phương án xử lý những nghĩa vụ phát sinh từ
– Thông báo công khai về quyết định giải thể: Sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp được thông qua, các doanh nghiệp phải thông báo cho tất cả những người có các quyền và lợi ích có liên quan đến hoạt động giải thể của doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp mà doanh nghiệp còn các nghĩa vụ tài chính nhưng chưa thanh toán thì sẽ phải gửi kèm theo quyết định giải thể các phương án giải quyết nợ đến những chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo sẽ phải có tên, địa chỉ của các chủ nợ; có số nợ, thời hạn, địa điểm và cả phương thức thanh toán về số nợ đó; cách thức và thời hạn để giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
– Thanh lý tài sản và thanh toán tất cả các khoản nợ của công ty: các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ được thanh toán theo thứ tự sau:
+ Các khoản nợ lương, khoản trợ cấp thôi việc, khoản bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật và những quyền lợi khác của những người lao động theo đúng thỏa ước lao động tập thể và theo
+ Nợ thuế;
+ Các khoản nợ khác (nếu có).
+ Sau khi đã thực hiện thanh toán hết những khoản nợ và các chi phí giải thể doanh nghiệp, những phần còn lại sẽ thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, về các thành viên, về cổ đông hoặc về chủ sở hữu công ty.
– Nộp hồ sơ giải thể: Trong thời hạn là 7 ngày làm việc bắt đầu kể từ ngày thanh toán hết tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc là chủ doanh nghiệp sẽ phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp sẽ phải đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Quá trình giải quyết
Trong thời hạn bảy ngày làm việc bắt đầu kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện xóa tên doanh nghiệp ở trong sổ đăng ký kinh doanh.
Khi đã được xóa tên ra khỏi sổ đăng ký kinh doanh, thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế đối với cơ quan thuế. Hồ sơ để thực hiện đóng mã số thuế với cơ quan thuế bao gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
– Quyết định giải thể của doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt về hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh;
Trong thời hạn là 05 ngày bắt đầu kể từ ngày mà nhận được hồ sơ, cơ quan thuế sẽ phải thực hiện thông báo cho các doanh nghiệp ngừng hoạt động và sẽ thực hiện thủ tục đóng mã số thuế.
3.2. Thủ tục hoàn thuế:
Trong thời gian mà chưa hoàn thành toàn bộ thủ tục giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ vẫn phải hoàn thành về thủ tục quyết toán thuế và sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng qui định của pháp luật. Đối với các trường hợp mà doanh nghiệp khi hoạt động có các chi phí phát sinh thì sẽ được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nếu như doanh nghiệp đó mà nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng khi mà doanh nghiệp làm thủ tục giải thể. Khi đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau nộp cho cơ quan thuế để được làm thủ tục hoàn thuế:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước (đơn theo mẫu số 01/ĐNHT được ban hành kèm theo
– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc quyết định giải thể công ty.