Công ty, doanh nghiệp trốn thuế ai là người chịu trách nhiệm? Tội trốn thuế bị xử lý như thế nào?
Trốn thuế là hành vi của một cá nhân hay tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, có không ít công ty, doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Vậy khi công ty, doanh nghiệp trốn thuế thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm? Tội trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Mục lục bài viết
1. Công ty, doanh nghiệp trốn thuế ai là người chịu trách nhiệm?
Mỗi một doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật của mỗi doanh nghiệp là các nhận đại diện cho doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Họ đại diện doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách là người yêu cầu giải quyết những việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án.
Theo đó, khi doanh nghiệp có hành vi trốn thuế thì người đại diện cho doanh nghiệp sẽ là người phải chịu trách nhiệm về hành vi này. Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
+ Thứ nhất: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
+ Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải trung thành với lợi ích của doanh nghiệp mà mình đại diện. Tuyệt đối không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí mật, bí quyết kinh doanh cũng như sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi cho bản thân mình hoặc nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.
+ Thứ ba: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thông báo một cách kịp thời cũng như đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về những vấn đề của doanh nghiệp mình và thông báo cho những người có liên quan hoặc có cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp
Ngoài ra khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà mình đại diện thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần thiệt hại mà mình gây ra cho doanh nghiệp.
Lưu ý: Khi kế toán hoặc các cá nhân có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế trong doanh nghiệp thực hiện hành vi trốn thuế thì họ cũng sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này.
2. Tội trốn thuế bị xử lý như thế nào?
2.1. Xử lý vi phạm hành chính:
Những hành vi trốn thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 17 nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
+ Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
+ Doanh nghiệp không ghi chép trong sổ sách kế toán toán, các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn
+ Các doanh nghiệp khi giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ không lập hóa đơn hoặc lập
+ Doanh nghiệp sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích theo quy định của pháp luật mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thuế với cơ quan thuế
+ Doanh nghiệp sử dụng chứng từ giả hoặc sử dụng không hợp pháp chứng từ hoặc sử dụng những chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất của cuộc giao dịch hoặc sai giá trị giao dịch trên thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn giảm, số tiền thuế được hoàn.
+ Ngoài ra các doanh nghiệp còn có hành vi lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư và hàng hóa không đúng thực tế nhằm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm
+ Người nộp thuế trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
– Doanh nghiệp nào vi phạm những hành vi nêu trên mà có một tình tiết giảm nhẹ trở lên thì sẽ bị phạt tiền 1 lần số thuế mà công ty trốn
– Doanh nghiệp nào vi phạm những hành vi nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nào thì sẽ bị phạt tiền 1.5 lần số tiền thuế đã trốn
– Doanh nghiệp nào vi phạm những hành vi nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt tiền 2 lần số tiền thuế mà doanh nghiệp đó đã trốn.
– Doanh nghiệp nào vi phạm những hành vi đã nêu trên mà có hai tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế mà doanh nghiệp đó đã trốn.
– Doanh nghiệp nào vi phạm những hành vi đã nêu trên mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên thì sẽ bị phạt tiền 3 lần số tiền thuế mà doanh nghiệp đó đã trốn.
Doanh nghiệp nào có hành vi trốn thuế thuế ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn phải có những biện pháp khắc phục hậu quả như:
+ Buộc nộp đủ số tiền thuế đã trốn vào ngân sách nhà nước và trong trường hợp đã quá hạn xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế tuy nhiên sẽ phải nộp đủ số tiền thuế đã trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách của nhà nước theo thời hạn mà pháp luật quy định
+ Doanh nghiệp còn buộc phải điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có)
2.2. Xử lý về mặt hình sự:
Doanh nghiệp nào có hành vi trốn thuế có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự như sau:
Thứ nhất: Đối với cá nhân:
– Cá nhân nào thực hiện hành vi trốn thuế thuộc những hành vi được nêu trên với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý vi phạm hành chính về tội trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật hình sự mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc bị phạt từ 03 tháng đến 01 năm
– Cá nhân nào phạm tội trốn thuế mà thuộc một những trường hợp sau thì sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Phạm tội với số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
+ Cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trốn thuế
+ Phạm tội trốn thuế 02 lần trở lên
+ Người nào đã phạm tội trốn thuế mà còn tái phạm nguy hiểm.
– Cá nhân nào có hành vi trốn thuế với số tiền trên 1 tỷ đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
– Cá nhân nào phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Thứ hai: Đối với pháp nhân:
– Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt về hành vi trốn thuế một lần rồi hoặc đã bị xử phạt về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của
– Pháp nhân thương mại nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp như phạm tội có tổ chức; số tiền đã trốn thuế từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc có tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
– Pháp nhân nào phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 03 đến 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
– Pháp nhân thương mại nào phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người hoặc gây sự cố môi trường hoặc pháp nhân đó gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
– Ngoài ra pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.