Theo quy định của pháp luật hiện nay, công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp hội tụ rất nhiều ưu điểm trong nền kinh tế thị trường, vì vậy công ty cổ phần được xem là sự lựa chọn tối ưu cho các mô hình kinh doanh lớn. Vậy công ty cổ phần có bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát hay không?
Mục lục bài viết
1. Công ty cổ phần bắt buộc phải có Ban kiểm soát không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 137 của Văn bản hợp nhất
– Ngoại trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thì công ty cổ phần sẽ có quyền lựa chọn mô hình tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong những mô hình cơ bản sau đây:
+ Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty cổ phần. Trong trường hợp công ty cổ phần có số lượng dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty cổ phần, thì công ty cổ phần đó sẽ không bắt buộc cần phải có ban kiểm soát;
+ Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty cổ phần. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên của hội đồng quản trị trong công ty cổ phần phải được xác định là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của ủy ban kiểm toán trực thuộc hội đồng quản trị sẽ được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty cổ phần hoặc quy định trong quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do hội đồng quản trị công ty cổ phần ban hành.
– Trường hợp công ty cổ phần chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì chủ tịch hội đồng quản trị hoặc giám đốc, tổng giám đốc của công ty cổ phần sẽ được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần đó. Trong trường hợp điều lệ của công ty cổ phần chưa có quy định cụ thể thì chủ tịch hội đồng quản trị sẽ được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Trong trường hợp công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc, hoặc tổng giám đốc của công ty cổ phần sẽ đương nhiên được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể thấy, ngoại trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần sẽ có quyền lựa chọn tổ chức và quản lý theo một trong các mô hình cơ bản như sau:
Mô hình thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm soát.
Mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty cổ phần, hội đồng quản trị.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông, đồng thời các cổ đông trong công ty cổ phần là các tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số vốn của công ty cổ phần, thì sẽ không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
2. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được tổ chức như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 168 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Theo đó, ban kiểm soát trong công ty cổ phần sẽ được tổ chức và quản lý như sau:
– Ban kiểm soát trong công ty cổ phần phải có từ 03 đến 05 kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của các kiểm soát viên sẽ không được phép kéo dài quá 05 năm, các kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế;
– Trưởng ban kiểm soát sẽ do ban kiểm soát bầu trong tổng số các kiểm soát viên. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của trưởng ban kiểm soát do điều lệ của công ty cổ phần quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Ban kiểm soát cần phải có hơn một nửa số kiểm soát viên thường trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng ban kiểm soát bắt buộc cần phải đáp ứng điều kiện về trình độ học vấn, cần phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, kiểm toán, kế toán, tài chính, chuyên ngành luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định về các tiêu chuẩn khác cao hơn;
– Trường hợp kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu trên thực tế, thì các kiểm soát viên đã kết thúc nhiệm kỳ của mình vẫn phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi có kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ trên thực tế.
3. Ban kiểm soát trong công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 170 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Theo đó, ban kiểm soát trong công ty cổ phần sẽ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
– Ban kiểm soát trong công ty cổ phần thực hiện trách nhiệm giám sát hội đồng quản trị, giám sát giám đốc hoặc tổng giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành công ty cổ phần;
– Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, tính hợp pháp, tính trung thực, tính khách quan, mức độ cẩn trọng trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần, tính hệ thống, tính nhất quán, tính phù hợp trong công tác kế toán, thống kê và trong quá trình lập báo cáo tài chính;
– Thẩm định tính đầy đủ, tính hợp pháp, tính trung thực của các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo tài chính nửa năm của công ty cổ phần, báo cáo đánh giá tác động quản lý của hội đồng quản trị, trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty cổ phần. Tiến hành hoạt động ra soát hợp đồng, tiến hành các giao dịch cần thiết với những người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông, có thẩm quyền đưa ra khuyến cáo và khuyến nghị về hợp đồng, khuyến nghị liên quan đến các giao dịch dân sự của công ty cổ phần;
– Rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu lực, đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm đối với công ty cổ phần;
– Xem xét sổ sách kế toán, ghi chép kế toán, các tài liệu và giấy tờ khác của công ty cổ phần, công việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty cổ phần trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của nhóm cộng đồng căn cứ theo quy định tại Điều 115 của Văn bản hợp nhất luật doanh nghiệp năm 2022;
– Kiến nghị hội đồng quản trị, kiến nghị đại hội đồng cổ đông đưa ra các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần;
– Phát hiện có các thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc vi phạm quy định của pháp luật thì cần phải thông báo ngay bằng văn bản cho hội đồng quản trị, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục phù hợp;
– Tham gia thảo luận tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông, cuộc họp hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty cổ phần;
– Sử dụng tư vấn độc lập, sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty cổ phần để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
– Tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi đưa ra kết luận, kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông;
– Quyền và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ của công ty cổ phần và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: