Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Ngữ văn
  • Lịch sử
  • Địa lý
  • Toán học
  • Vật lý
  • Hóa học
  • Sinh học
  • Tiếng Việt
  • Tiếng Anh
  • Tin học
  • GDCD
  • Giáo án
  • Quản lý giáo dục
    • Thi THPT Quốc gia
    • Tuyển sinh Đại học
    • Tuyển sinh vào 10
    • Mầm non
    • Đại học
  • Pháp luật
  • Bạn cần biết

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Giáo dục Vật lý

Công thức tính nhiệt lượng toả ra và các bài tập có đáp án

  • 06/09/202406/09/2024
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    06/09/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bài viết dưới đây sẽ cung cấp công thức tính nhiệt lượng toả ra và các bài tập có đáp án sẽ giúp học sinh nắm vững công thức, từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Vật Lí 8.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhiệt lượng toả ra là gì?
      • 2 2. Công thức tính nhiệt lượng toả ra:
      • 3 3. Bài tập vận dụng:

      1. Nhiệt lượng toả ra là gì?

      Nhiệt lượng toả ra là một khái niệm cực kỳ quan trọng và phổ biến trong vật lý, liên quan đến sự chuyển đổi và truyền đạt năng lượng từ một hệ thống đến môi trường xung quanh. Đây là một phần cơ bản của quá trình trao đổi năng lượng và sự chuyển động của nhiệt từ các vật thể có nhiệt độ cao đến vật thể có nhiệt độ thấp hơn.

      Ở mức độ cơ bản, nhiệt lượng toả ra thường được diễn đạt thông qua các quá trình phát ra nhiệt từ một vật thể đến vật thể khác thông qua ba cơ chế chính: dẫn, phát sóng và tỏa nhiệt.

      Đầu tiên, qua dẫn nhiệt, năng lượng nhiệt động từ các phân tử trong vật thể đang di chuyển qua các phân tử kề cận thông qua tác động của chúng lên nhau. Đây là lý do tại sao, khi bạn đặt một thanh kim loại vào lửa, phần cuối cùng của nó sẽ nhanh chóng trở nên nóng. Các phân tử nhiệt động của lửa chuyển giao nhiệt động cho phần kim loại còn lạnh.

      Thứ hai, là phát sóng nhiệt. Điều này ám chỉ việc các vật thể phát ra nhiệt thông qua sóng điện từ. Ví dụ điển hình là mặt trời, nơi năng lượng từ hạt nhân được phát ra và truyền đến trái đất dưới dạng sóng điện từ.

      Cuối cùng, tỏa nhiệt là quá trình mà một vật thể phát ra nhiệt lượng thông qua quá trình chuyển động của các phân tử của nó. Khi một vật thể có nhiệt độ cao hơn môi trường xung quanh, nó sẽ tỏa ra nhiệt lượng để cân bằng với môi trường đó. Đây là lý do tại sao các vật thể có nhiệt độ cao sẽ nguội dần khi đặt trong môi trường có nhiệt độ thấp hơn.

      Nhiệt lượng toả ra đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống hàng ngày và các lĩnh vực khoa học khác nhau như công nghiệp, vật lý, sinh học, và ngay cả trong việc thiết kế và hiểu biết về hệ thống năng lượng tự nhiên như hệ mặt trời hay hệ nhiệt động lực trái đất. Việc hiểu và vận dụng khái niệm này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách mà năng lượng di chuyển, mà còn là yếu tố quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng năng lượng và thiết kế các hệ thống hiệu suất cao.

      Xem thêm:  Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt (SGK Vật lý lớp 8)

      2. Công thức tính nhiệt lượng toả ra:

      – Khi một vật hạ nhiệt độ từ t1 xuống t2 nó sẽ tỏa ra nhiệt lượng là:

        Qtỏa = m.c. Δt, hay Qtỏa = m.c.(t1 – t2)

      Trong đó:

      + Q: là nhiệt lượng tỏa ra của vật (J)

      + m: là khối lượng của vật (kg)

      + c: là nhiệt dung riêng của chất làm nên vật (J/kg.K)

      + Δt = t1 – t2: là độ giảm nhiệt độ của vật (°C hoặc °K)

      – Lưu ý: Trong công thức nhiệt lượng tỏa ra thì nhiệt độ t2 luôn nhỏ hơn t1.

      Từ công thức tính nhiệt lượng toả ra: Qtỏa = m.c.(t1 – t2), suy ra:

      – Công thức tính khối lượng của vật:

      – Công thức tính nhiệt dung riêng của chất cấu tạo nên vật:

      – Công thức tính độ giảm nhiệt độ của vật:

      Ví dụ 1: Người ta thả một miếng đồng có khối lượng 0,5 kg vào nước. Miếng đồng nguội đi từ 120°C xuống 60°C. Lấy nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.K.  Tính nhiệt lượng miếng đồng toả ra.

      Tóm tắt:

      m = 0,5 kg

      t1 = 120°C, t2 = 60°C

      c = 380 J/kg.K

      Qtoả = ?

      Giải:

      Nhiệt lượng miếng đồng toả ra là:

      Qtỏa = m.c.(t1 – t2) = 0,5.380.(120-60) = 11400 (J).

      Ví dụ 2: Thả một quả cầu nhôm được nung nóng tới 100°C vào một ca nước ở 20°C. Sau một thời gian nhiệt độ của cả nhôm và nước là 25°C. Biết nhiệt lượng của quả cầu nhôm toả ra là 9900 J, tính khối lượng của quả cầu nhôm. Lấy nhiệt dung riêng của nhôm bằng 880J/kg.K.

      Tóm tắt:

      Nhôm: t1 = 100°C, t2 = 25°C, c = 880 J/kg.K, Qtoả = 9900 J

      m = ?

      Giải:

      Khối lượng của quả cầu nhôm là:

      3. Bài tập vận dụng:

      Bài 1: Một ấm nước bằng đồng khối lượng 300g chứa 1 lít nước. Tính nhiệt lượng cần thiết để đun nước trong ấm từ 150 C đến 1000 C. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K, của đồng là 380 J/kg.K.

      Xem thêm:  Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất gì?

      Nhiệt lượng cần cung cấp để ấm đồng tăng nhiệt độ từ 150C đến 1000C là:

      Q1 = m1.c1.(t2 – t1) = 0,3.880.(100 – 15) = 9690 (J)

      Nhiệt lượng cần cung cấp để nước tăng nhiệt độ từ 150C đến 1000C là:

      Q2 = m2.c2.(t2 – t1) = 1.4200.(100 – 15) = 357000 (J)

      Nhiệt lượng cần cung thiết để đun nước trong ấm 150C đến 1000C là:

      Q = Q1 + Q2 = 9690 + 357000 = 366690 (J)

      Bài 2: Môt khối lượng nước 25 kg thu được một nhiệt lượng 1050 kJ thì nóng lên tới 300C. Tính nhiệt độ ban đầu của nước.

      Gọi t1 là nhiệt độ ban đầu của nước

      Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước là:

      Q = m.c.(t2 – t1) = m.c.(30 – t) = 1050.103 (J)

      => t = 30 – 1050.103m.c = 30 – 1050.10325.4200 = 200C

      Bài 3: Đặt một cái ấm nhôm có khối lượng 400 gam chứa 2 lít nước sôi 1000C lên trên bàn để cho nước nguội đi. Sau 1h30 phút thì nước trong ấm có nhiệt độ bằng nhiệt độ 270C của không khí trong phòng. Hỏi không khí trong phòng đã nhận bao nhiêu nhiệt lượng từ ấm truyền sang

      Lúc đầu, cái ấm và nước chứa bên trong có nhiệt độ 1000C. Khi có cân bằng nhiệt thì nhiệt độ của cái ấm, của nước trong ấm và của không khí trong phòng là bằng nhau.

      Nhiệt lượng nước tỏa ra là:

      Q1 = m1.c1.Δt = 2.4200.(100 – 27) = 613200 J

      Nhiệt lượng mà nhôm tỏa ra là:

      Q2 = m2.c2.Δt = 0,4.880.(100 – 27) = 25696 (J)

      Nhiệt lượng không khí nhận vào bằng nhiệt lượng của ấm nhôm và nước tỏa ra:

      Q = Q1 + Q2 = 613200 + 25696 = 638896 (J)

      Bài 4: Tại xưởng rèn, một bác thợ rèn nhúng con dao bằng thép có khối lượng 2,5kg đang nóng đỏ ở nhiệt độ 9000 C vào trong bể nước lạnh. Nước trong bể có thể tích 200 lít và có nhiệt độ bằng với nhiệt độ ngời trời 270 C. Bỏ qua sự truyền nhiệt cho thành bể và môi trường xung quanh. Hãy tính nhiệt độ của con dao khi có sự cân bằng nhiệt.

      Xem thêm:  Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất gì?

      Gọi t là nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt.

      Nhiệt lượng do con dao bằng thép tỏa ra là: Q1 = m1.c1.(t1 – t)

      Nhiệt lượng do nước thu vào là: Q2 = m2.c2.(t – t2)

      Vì bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường nên nhiệt lượng mà nước thu vào bằng nhiệt lượng do dao bằng thép tỏa ra.

      Ta có: Q1 = Q2

      => m1.c1.(t1 – t) = m2.c2.(t – t2)

      <=> (m1.c1 + m2.c2).t = m1.c1.t1 + m2.c2.t2

      <=> t = m1.c1.t1+m2.c2.t2m1.c1+m2.c2 = 2,5.460.900+200.4200.272,5.460+300.4200 = 28,20C

      Bài 5: Một chậu bằng nhôm khối lượng 500g đựng 2 lít nước sôi. Phải thêm vào chậu bao nhiêu lít nước ở 200C để có nước ở 350C? Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K, của nhôm là 880 J/kg.K

      Gọi m là khối lượng cần đổ thêm vào.

      Nhiệt độ của nước sôi là 1000C => t1 = 1000C

      Nhiệt lượng do chậu nhôm tỏa ra là:

      Q1 = m1.c1.(t1 – t) = 0,5.880.(100 – 35) = 26000 (J)

      Nhiệt lượng do nước trong chậu tỏa ra là:

      Q1 = m2.c2.(t1 – t) = 2.4200.(100 – 35) = 546000 (J)

      Nhiệt lượng do lượng nước cần đổ thêm nhận vào là:

      Q3 = m.c2.(t – t2) = m.4200.(35 – 20) = 63000.m (J)

      Phương trình cân bằng nhiệt: Q1 + Q2 = Q3

      => 26000 + 546000 = 63000.m

      => m = 9,1 (kg)

      Vậy lượng nước cần đổ thêm vào là 9,1 kg hay 9,1 lít

      Bài 6: Người ta thả một miếng nhôm khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng nhôm nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ? Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K; của nước là 4200J/Kg.K.

      Hướng dẫn: 

      Nhiệt lượng nhôm toả ra khi hạ nhiệt độ từ 80°C xuống 30°C là :

         Q1 = m1.c1.Δt1 = 0,5.880.(80 – 20) = 22000 (J)

      Nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng đồng toả ra ta có :

         Q2 = m2.c2.Δt2 = Q1= 22000(J)

      Nước nóng lên thêm là: Δt2 = Q2m2.c2 = 220000,5.4200 = 10,5°C

       
       
       
       
       
       
       
       
       
       
       

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Công thức tính nhiệt lượng toả ra và các bài tập có đáp án thuộc chủ đề Nhiệt lượng, thư mục Vật lý. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt (SGK Vật lý lớp 8)

      Dưới đây là bài viết về Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt | SGK Vật lý lớp 8 được xây dựng chi tiết, cụ thể giúp học sinh nắm vững công thức, từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Vật Lí 8. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất gì?

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác, là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn còn chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Biên độ là gì? Biên độ dao động và công thức biên độ dao động?
      • Khí lý tưởng là gì? Lập phương trình trạng thái khí lý tưởng?
      • Quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều? Bài tập?
      • Lực hướng tâm là gì? Công thức tính lực hướng tâm?
      • Phát biểu và viết hệ thức của Định luật 2 Newton? Bài tập?
      • Tốc độ dài là gì? Công thức liên hệ tốc độ dài và tốc độ góc?
      • Phân tích lực là gì? Điều kiện cân bằng của chất điểm?
      • Lý thuyết và cách tính sai số của phép đo các đại lượng vật lý
      • Đường sức điện là gì? Đặc điểm của đường sức điện trường?
      • Ký hiệu, số liệu kỹ thuật, công dụng cuộn cảm trong mạch điện
      • Nhiệm vụ và cấu tạo của pít-tông, trục khuỷu, thanh truyền
      • Trình bày nguyên lý làm việc của động cơ diesel 2 kỳ thế nào?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt (SGK Vật lý lớp 8)

      Dưới đây là bài viết về Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt | SGK Vật lý lớp 8 được xây dựng chi tiết, cụ thể giúp học sinh nắm vững công thức, từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Vật Lí 8. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất gì?

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác, là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn còn chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tags:

      Nhiệt lượng


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt (SGK Vật lý lớp 8)

      Dưới đây là bài viết về Lý thuyết Phương trình cân bằng nhiệt | SGK Vật lý lớp 8 được xây dựng chi tiết, cụ thể giúp học sinh nắm vững công thức, từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Vật Lí 8. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

      ảnh chủ đề

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất gì?

      Dẫn nhiệt là hình thức truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác, là hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn còn chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ