Làm thêm giờ vào ban đêm không còn xa lạ. Việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong trường hợp này là vô cùng quan trọng. Do đó, nắm rõ công thức và cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm là điều cần thiết.
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc về tiền lương:
Tiền lương là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dựa trên thỏa thuận đã ký kết, nhằm bù đắp cho công sức và kỹ năng họ đã cống hiến cho công việc. Tiền lương bao gồm:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là khoản tiền cơ bản được trả cho người lao động dựa trên vị trí và vai trò của họ trong tổ chức. Mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
+ Phụ cấp lương: Là khoản tiền bổ sung được trả cho người lao động do những điều kiện làm việc đặc thù hoặc những đóng góp vượt trội so với yêu cầu công việc. Ví dụ như phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm,…
+ Các khoản bổ sung khác: Bao gồm các khoản thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
Nguyên tắc về tiền lương:
+ Bình đẳng: Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng cho người lao động, không phân biệt giới tính, độ tuổi, tôn giáo, dân tộc,… khi họ làm công việc có giá trị như nhau.
+ Công khai: Người sử dụng lao động có trách nhiệm công khai các quy định về tiền lương cho người lao động biết.
+ Thỏa thuận: Mức lương và các khoản phụ cấp được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Ví dụ:
+ Một công ty tuyển dụng nhân viên bán hàng với mức lương cơ bản 5 triệu đồng/tháng, phụ cấp thâm niên 10% và phụ cấp bán hàng 5% trên doanh thu.
+ Một công nhân làm việc trong môi trường độc hại được hưởng phụ cấp độc hại 30% mức lương cơ bản.
Tóm lại, tiền lương là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút và giữ chân nhân tài. Người sử dụng lao động cần thực hiện đúng các quy định về tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
2.1. Lương làm thêm giờ:
+ Ngày thường: Ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm.
+ Ngày nghỉ hằng tuần: Ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm.
+ Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: Ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
2.2. Lương làm việc vào ban đêm:
+ Phụ cấp ban đêm: Ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc làm vào ban ngày.
+ Làm thêm giờ ban đêm: Ngoài phụ cấp ban đêm, người lao động còn được hưởng thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc làm vào ban ngày.
Ví dụ:
Anh A làm việc 8 tiếng/ngày với mức lương 100.000 đồng/giờ. Anh A làm thêm 2 tiếng vào ngày thường. Mức lương anh A nhận được cho 2 tiếng làm thêm là: 2 x 100.000 x 150% = 300.000 đồng.
Như vậy, với quy định này sẽ bảo đảm khi người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (bị ảnh hưởng đến sức khỏe lớn vì vừa phải làm thêm giờ, vừa làm vào ban đêm) được trả mức lương cao hơn, đủ hoặc dư tài chính nhằm tái tạo sức lao động sau thời gian làm thêm giờ vào ban đêm. Lưu ý, mức nêu trên là mức tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động trả tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm cho người lao động cao hơn mức nêu trên
3. Công thức tính tiền lương làm việc vào ban đêm:
3.1. Công thức tính tiền lương làm việc vào ban đêm:
Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | + | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số giờ làm việc vào ban đêm |
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | x | Số sản phẩm làm vào ban đêm |
3.2. Công thức tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | + | 20% | x | Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số giờ làm thêm vào ban đêm |
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% | + | 20% | x | Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Bước 1: Xác định loại hình hưởng lương:
+ Hưởng lương theo thời gian: Tính theo giờ làm thêm.
+ Hưởng lương theo sản phẩm: Tính theo số sản phẩm làm thêm.
Bước 2: Xác định mức lương làm thêm giờ:
Công thức chung:
+ Tiền lương làm thêm giờ = A + B + C x Số giờ/số sản phẩm làm thêm
+ A: Tiền lương giờ/đơn giá sản phẩm thực trả của ngày làm việc bình thường.
+ B: Phụ cấp làm việc ban đêm (tối thiểu 30%).
+ C: 20% x Tiền lương giờ/đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc ngày nghỉ.
Bước 3: Áp dụng công thức theo loại hình hưởng lương:
+ Hưởng lương theo thời gian:
A: Tiền lương giờ thực trả x Mức 150%/200%/300% (tùy loại ngày làm thêm).
C: 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày x Mức 100%/150%/200%/300% (tùy loại ngày làm thêm).
+ Hưởng lương theo sản phẩm:
A: Đơn giá sản phẩm x Mức 150%/200%/300% (tùy loại ngày làm thêm).
C: 20% x Đơn giá sản phẩm vào ban ngày x Mức 100%/150%/200%/300% (tùy loại ngày làm thêm).
Ví dụ về cách tính lương:
Chị A là công nhân làm việc theo giờ hành chính (8 tiếng/ngày) tại Công ty B trong khu Công nghiệp C. Theo
Tuy nhiên, do công ty thay đổi về hàng hóa sản xuất và nhân sự, Công ty B yêu cầu chị A chuyển giờ làm việc từ 7h sáng đến 17h sang 16h chiều đến 01h sáng hôm sau. Do đó, mỗi ngày làm việc của chị A có 3 giờ làm việc vào ban đêm.
Cách tính lương tháng sau của chị A:
1. Tiền lương giờ thực tế trả của ngày làm việc bình thường:
Tiền lương tháng / Số ngày làm việc / Số giờ làm việc mỗi ngày = 7.000.000 / 26 / 8 = 33.653 đồng/giờ
2. Tiền lương làm việc vào ban đêm:
Tiền lương giờ thực tế * Mức phụ cấp làm việc ban đêm * Số giờ làm việc ban đêm = 33.653 * 130% * 3 = 131.250 đồng/ngày
3. Tổng tiền lương tháng sau của chị A:
Tiền lương ngày làm việc bình thường * Số ngày làm việc bình thường + Tiền lương làm việc ban đêm * Số ngày làm việc = 33.653 * 5 * 26 + 131.250 * 26 = 7.787.390 đồng
Mức lương tháng sau của chị A là 7.787.390 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động.