Khái niệm bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài? Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài? Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài?
Mục lục bài viết
1. Bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài là gì?
Thực tế cho thấy, pháp luật của mỗi nước có sự khác nhau và không có sự đồng nhất về các khái niêm cơ bản như bản án, quyết định của tòa án và việc xác định đối tượng bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. Theo đó, pháp luật hiện hành Việt Nam, cụ thể tại Điều 423
+ Thứ nhất, bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài.
+ Thứ hai, bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà theo quy định của pháp luật thì nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
+ Thứ ba, bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành theo quy định và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó đều là thành viên.
– Hệ quả pháp lí của việc công nhận là làm phát sinh hiệu lực của bản án, phán quyết của tòa án nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, việc công nhận hiệu lực bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có nghĩa là tòa án Việt Nam thừa nhận hiệu lực pháp lí của bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài xét xử như của tòa án Việt Nam xét xử và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của tòa án Việt Nam.
2. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài:
2.1. Nguyên tắc công nhận:
– Tòa án công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài chỉ xem xét các điều kiện về hình thức như xem xét về thẩm quyền xét xử của tòa án nước ngoài, trình tự thủ tục giải quyết, việc thực hiện quyền bảo vệ lợi ích của các bên trước tòa … Tuy nhiên, pháp luật hầu hết các nước đều cho phép tòa án khi xem xét công nhận bản án của tòa án nước ngoài có quyền xem xét về nội dung bản án của tòa án nước ngoài, trong trường hợp cho rằng việc công nhận có hậu quả trái trật tự công, hoặc các nguyên tắc cơ bản, đạo đức, thuần phong mỹ tục của nước có tòa án công nhận.
2.2. Công nhận bản án, quyết định dân sự theo quy định của điều ước quốc tế:
– Ở mỗi quốc gia thì pháp luật có những sự khác nhau về điều kiện, tiêu chí khác nhau khi xem xét điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài. Theo đó, đây là các quy định chủ yếu về điều kiện và hình thức. Pháp luật Việt Nam và các hợp đồng tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước đã quy định về các điều kiện để công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
– Kèm theo đơn xin công nhận cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài thì cần phải có những giấy tờ sau:
+ Thứ nhất, quyết định hoặc bản sao quyết định đã được chứng thực, trong đó có xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành.
+ Thứ hai, những giấy tờ xác nhận rằng, người phải thi hành quyết định đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ theo pháp luật của bên kí kết có tòa án đã ra quyết định; trong trường hợp người này bị hạn chế năng lực hành vi, thì phải có giấy tờ xác nhận rằng người đó đã được đại diện một cách hợp pháp.
+ Thứ ba, bản dịch có chứng thực đơn xin công nhận và thi hành quyết định và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
– Khi xem xét việc công nhận và thi hành, tòa án chỉ cần xác định rằng, những điều kiện quy định tại các điều ước có được tuân thủ không để ra quyết định công nhận hoặc không công nhận. Pháp luật quy định đối với việc công nhận và thi hành quyết định, áp dụng pháp luật của bên kí kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.
2.3. Công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam:
– Các trường hợp đương nhiên được công nhận và thi hành tại Việt Nam:
Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có thể được công nhận và cho thi hành theo các quy định của văn bản pháp luật trong nước. Pháp luật Việt Nam quy định những trường hợp bản án, quyết định của tòa án nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam, đó là: bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động mà tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam và được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về trường hợp bản án, quyết định hôn nhân và gia đình không mang tính chất tài sản của tòa án nước ngoài hoặc quyết định về hôn nhân, gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và khôn có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
– Về thẩm quyền giải quyết: Tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài là cơ quan
– Các trường hợp bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
+ Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của toà án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài để họ thực hiện quyền tự do.
+ Tỏa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó.
+ Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc của tòa án nước ngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc.
+ Đã hết thời hiệu thi hành bản án theo pháp luật của nước có tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
+ Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái ngược với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
+ Việc thi hành bản án, quyết định đã bị huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có tòa án đã ra bản án, quyết định.
3. Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài:
– Về nguyên tắc, bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
– Sau khi có quyết định của tòa án, các bên có nghĩa vụ thi hành; trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của tòa án là 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định của tòa án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi hành.
Do đó, có thể thấy được thủ tục tố tụng dân sự quốc tế là một thủ tục khá phức tạp, nhiều giai đoạn khác nhau, liên quan đến các đương sự, hệ thống cơ quan tư pháp nhiều bên, cho nên việc đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp các bên là yêu cầu cần thiết của mỗi quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
4. Thủ tục công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam:
Pháp luật mỗi nước luôn đưa ra các điều kiện, tiêu chí khác nhau để xem xét điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự theo như quy định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Dối với quy định về việc Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì cũng không ngoài lệ với việc đưa ra những quy định về việc công nhân bản án, quyết định dân sự theo như quy định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam và còn được quy định cụ thể tại Điều 423
“1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành”.
Từ quy định trên có thể hiểu đơn giản rằng, việc pháp luật quy định đối với việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam là việc thừa nhận và cho phép thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự… của Tòa án nước ngoài theo những nguyên tắc và trình tự pháp lý nhất định. Bên cạnh đó thì Tòa án Việt Nam chỉ xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân Sự của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp khi bản án, quyết định của tòa án nước mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này hoặc là những bản án, quyết định được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành.
Ngoài các nguyên tắc trên, Tòa án Việt Nam chỉ công nhận và cho thi hành tại Việt Nam những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau khi có đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành với điều kiện là người phải thi hành cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam. Trong tố tụng dân sự quốc tế, sau khi xét xử, bản án do tòa án quốc gia nào tuyên sẽ chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó, do đó, để một bản án, quyết định dân sự của tòa án một nước tuyên có hiệu lực và được thi hành ở một nước khác thì bản án, quyết định đó phải thông qua một thủ tục tố tụng đặc thù (còn gọi là thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài) tại hệ thống tòa án nước được yêu cầu.
Việc pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam thực hiện đối với bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam đa phần thực hiện dựa trên nguyên tắc có đi có lại, đây là nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi trong tư pháp quốc tế Việt Nam. Trong lĩnh vực công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài.
Trên cơ sở quy định từ Điều 423 đến Điều 463 có quy định về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được quy định tại phần thứ bảy Bộ luật tố tụng dân sự 2015.