Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất chênh lệch tăng thêm. Nhà tôi được giao đất theo Quyết định số 392 năm 1991 đã sử dụng ổn định thì có được cấp giấy chứng nhận?
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất chênh lệch tăng thêm. Nhà tôi được giao đất theo Quyết định số 392 năm 1991 đã sử dụng ổn định thì có được cấp giấy chứng nhận?
Tóm tắt câu hỏi:
Cha tôi được nhà nước giao 01 lô đất ở theo Quyết định số: 392/QĐ/UB-PQ ngày 03/01/1991với diện tích 200m2 và được sử dụng ổn định từ đó đến nay nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận. Nay cha tôi chết để thừa kế lại cho tôi (có văn bản thừa kế theo đúng quy định). Tuy nhiên, khi đo đạc lại thực tế thì diện tích của thửa đất là 323.8m2 và được ủy ban nhân dân xác nhận là không có tranh chấp, không lấn chiếm và phù hợp với Quy hoạch. Như vậy để cấp giấy chứng nhận cho tôi thì phần diện tích ngoài Quyết định có nộp tiền sử dụng đất không? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Bạn chia sẻ cha bạn được nhà nước giao một lô đất ở năm 1991 với diện tích 200m2 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay cha bạn mất để lại di chúc cho bạn lô đất đó. Tuy nhiên, khi đo đạc lại thực tế thì diện tích của thửa đất là 323,8 m2. Như vậy, diện tích thực tế của lô đất tăng thêm nhiều so với diện tích ghi trong quyết định giao đất. Về vấn đề thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
– Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì quy định tại Khoản 5 Điều 98
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Như vậy, trong trường hợp này gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn.
– Trường hợp 2: Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định của Điều 99 Luật Đất đai 2013, được thực hiện như sau:
Đối với phần diện tích đất mà người sử dụng đất có diện tích tăng thêm, khôgn có giấy tờ về quyền sử dụng đất và sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì theo quy định tại Khoản 20 Điều 2
>>> Luật sư tư vấn công nhận phần đất dôi dư trên thực tế: 1900.6568
Việc thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của
Trong trường hợp gia đình bạn sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến tước ngày 1/7/2004, thì việc tính tiền sử dụng đất được căn cứ như sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, tại thời điểm bắt đầu sử dụng không có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì thu tiền sử dụng đất như sau:
+ Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức công nhân, đối với diện tích đất ở vượt quá hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụn gđất theo quyd dịnh tại thời điểm có quyết định công nhận
+ Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải đất ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụn gđất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trong trường hợp gia đình bạn sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến tước ngày 1/7/2004, thì việc tính tiền sử dụng đất được căn cứ như sau:
"Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…"
Mức thu tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất | x | Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất | – | Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) | – | Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước