Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về quyền hạn của công an cấp xã phường. Nhiều người thắc mắc, công an xã phường có quyền tạm giữ phương tiện vi phạm hay không?
Mục lục bài viết
1. Công an xã, phường có quyền tạm giữ xe vi phạm không?
Công an xã phường hiện nay đã có thẩm quyền và trách nhiệm nhất định. Trong nhiều trường hợp tham gia giao thông trên đường bộ, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính, công an xã phường đã ra quyết định tạm giữ phương tiện có hành vi vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên nhiều người đặt ra câu hỏi: Công an xã phường có thẩm quyền tạm giữ xe vi phạm hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định tại Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về các trường hợp được tạm giữ phương tiện vi phạm, cụ thể như sau:
– Tạm giữ phương tiện vi phạm để tiến hành hoạt động xác minh những tình tiết có liên quan và nếu như không tạm giữ phương tiện đó thì sẽ không có căn cứ để ra quyết định xử phạt;
– Tạm giữ phương tiện vi phạm để tiến hành hoạt động ngăn chặn ngay lập tức hành vi vi phạm hành chính của các đối tượng trong xã hội và nếu như không tạm giữ phương tiện đó thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
– Tạm giữ phương tiện vi phạm để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt đối với trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền, nhưng tổ chức và cá nhân không có giấy phép lái xe hoặc các đối tượng này cũng không cung cấp được các giấy tờ tài liệu có liên quan đến phương tiện để tạm giữ cho đến khi các cá nhân và tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Bên cạnh đó, Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 cũng có quy định về việc, quá trình tạm giữ phương tiện vi phạm phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được các tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm quy định của pháp luật không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm đó đã được thi hành trên thực tế, nếu Như trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu, người vi phạm sẽ được nhận lại phương tiện đang bị tạm giữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các chiến sĩ công an nhân dân đang trong quá trình thi hành công vụ sẽ có quyền hạn như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa trong lĩnh vực tương ứng căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 tuy nhiên không quá 500.000 đồng.
Thứ hai, những đối tượng được xác định là trạm trưởng hoặc đội trưởng của các chiến sĩ công an nhân dân đang trong quá trình thi hành công vụ sẽ có thẩm quyền như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền lên đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với các lĩnh vực vi phạm tương ứng căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 tuy nhiên không quá 1.500.000 đồng.
Thứ ba, các đối tượng được xác định là trưởng công an cấp xã, trưởng đồn công an, trạm trưởng trạm công an cửa khẩu hoặc các khu chế xuất sẽ có thẩm quyền như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền lên đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tương ứng căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 tuy nhiên không được vượt quá 2.500.000 đồng;
– Tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên;
– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp với quy định của pháp luật trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Như vậy có thể nói, trưởng công an xã sẽ có thẩm quyền tịch thu phương tiện vi phạm hành chính nếu như phương tiện đó có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng. Nếu như các phương tiện vi phạm có giá trị lớn hơn 2.500.000 đồng, thì trưởng công an xã sẽ không có thẩm quyền tạm giữ phương tiện đó. Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 thì biện pháp tạm giữ phương tiện vi phạm chỉ được áp dụng đối với tang vật vi phạm hành chính và các phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Còn nếu như phương tiện đó không phải là phương tiện thực hiện vi phạm hành chính thì sẽ không bị tạm giữ.
Như vậy có thể nói, công an xã phường sẽ có quyền tạm giữ phương tiện vi phạm nếu như phương tiện đó có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng theo như phân tích nêu trên. Bên cạnh đó, Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về thời hạn tạm giữ phương tiện. Theo đó thì thời hạn tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính, thôi hạn tạm giữ giấy phép và chứng chỉ hành nghề sẽ được xác định là 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày tạm giữ. thời hạn tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính có thể được kéo dài hơn trong trường hợp vụ việc đó có nhiều tình tiết phức tạp và cần thiết phải tiến hành hoạt động xác minh tuy nhiên không được phép kéo dài quá tối đa 30 ngày được tính kể từ ngày tạm giữ tang vật và phương tiện vi phạm hành chính đó.
2. Công an xã có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh công an xã, công an xã phường có một số nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây:
– Nắm bắt tình hình và đề xuất chủ trương kế hoạch, có quyền đưa ra những biện pháp để đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội và thực hiện theo đúng kế hoạch đó;
– Tham mưu trong quá trình quản lý giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế và cải tạo không gian giữ, các đối tượng bị kết án phạt tù thiên nhiên được hưởng án treo tại địa phương, quản lý người sau cai nghiện và người được đặc xá bởi quyết định của chủ thể có thẩm quyền, quản lý các đối tượng sau khi đã chấp hành xong án phạt tù;
– Phòng ngừa và phát hiện đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, bảo đảm anh ninh trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng và tài sản của các cá nhân tổ chức trên địa bàn cấp xã phường;
-Quản lý cư trú và các loại giấy tờ tùy thân khác của người dân trong phạm vi địa bàn xã phường, quản lý vật liệu nổ và vũ khí, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường, quản lý an ninh trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn cấp xã phường theo phân cấp của chủ thể có thẩm quyền;
– Tiếp nhận và xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã phường, kiểm tra người và kiểm tra đồ vật, tịch thu các loại giấy tờ tùy thân và không khí của người bị bắt quả tang, cấp cứu nạn nhân và bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ ban đầu và lấy lời khai của các đối tượng …;
– Bắt người phạm tội quả tang hoặc người có quyết định truy nã, người có quyết định truy tìm đang lẩn trốn tại cấp xã phường và dẫn giải người bị bắt đến công an cấp trên;
Xử lý vi phạm hành chính đối với người vi phạm trên địa bàn cấp xã phường;
– Yêu cầu cá nhân và tổ chức trong xã phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan để đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội;
– Được quyền huy động người và phương tiện để tiến hành hoạt động cứu nạn cứu hộ;
– Được quyền sử dụng vũ khí và các công cụ hỗ trợ khác trong quá trình bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trong xã phường;
– Xây dựng lực lượng công an cấp xã phường trong sạch vững mạnh, tham gia tuyển sinh và tuyển dụng lực lượng vũ trang, tập luyện và diễn tập phương án quốc phòng an ninh và khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Phải làm gì khi công an xã, phường xử phạt sai thẩm quyền?
Trong nhiều trường hợp, công an cấp xã phường thực hiện sai thẩm quyền, hoặc vượt quá thẩm quyền thì người dân cần phải chuẩn bị đến cơ quan cấp trên theo hình thức khiếu nại. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về hoạt động khiếu nại tố cáo và khởi kiện trong quá trình xử lý vi phạm hành chính. Theo đó thì các cá nhân và tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính sẽ có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể nói, Khi nhận thấy công an xã phường áp dụng sai quy định để xử phạt hành chính thì người vi phạm hoàn toàn có quyền khiếu nại với quyết định xử phạt đó.
– Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hành chính thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan có người đó hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại cơ quan có thẩm quyền là tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2022;
– Luật Khiếu nại năm 2021;
– Pháp lệnh công an xã năm 2008.