Hiện nay, việc đi nước ngoài học tập, giao lưu, du lịch,...khá dễ dàng và dần trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được xuất cảnh ra nước ngoài, việc xuất cảnh ra nước ngoài phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Vậy công an, vợ và con của công an có được đi nước ngoài không?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để xuất cảnh ra nước ngoài:
Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu Việt Nam hay là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam
1.1. Công dân Việt Nam muốn xuất cảnh ra nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Điều 33 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019:
– Khi xuất cảnh công dân Việt Nam cần phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng:
+ Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm
Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
+ Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
+ Đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên
– Ngoài ra, công dân Việt Nam phải có những giấy tờ xác nhận, giấy chứng minh được nước đến cho nhập cảnh hoặc có thị thực trừ trường hợp được miễn thị thực
– Công dân Việt Nam để được xuất cảnh thì phải không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh hay bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật
– Đối với những người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi thì phải có người đại diện hợp pháp đi cùng
1.2. Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam muốn xuất cảnh phải đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:
– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế
– Chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị sử dụng
– Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định:
+ Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
+ Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
+ Vì lý do quốc phòng, an ninh.
– Ngoài ra, người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện trên và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.
Công dân Việt Nam khi xuất cảnh phải tuân thủ theo các nguyên tắc như tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên
2. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi xuất cảnh:
Để có thể ra nước ngoài du lịch hay du học thì trước tiên là phải làm thủ tục xuất cảnh tại Việt Nam. Khi xuất cảnh công dân Việt Nam cần phải có những giấy tờ như sau:
– Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
– Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
– Giấy tờ xuất cảnh:
+ Hộ chiếu ngoại giao
+ Hộ chiếu công vụ
+ Hộ chiếu phổ thông
+ Giấy thông hành do cơ quan có thẩm quyền cấp
– Lưu ý: Trên giấy tờ xuất nhập cảnh phải có đầy đủ các thông tin:
+ Ảnh, chân dung; họ, chữ đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; kí hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh
+ Ngày, tháng năm cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp
+ Ngày tháng năm hết hạn
+ Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân
+ Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại
Công dân Việt Nam khi muốn ra nước ngoài phải thực hiện đúng theo thủ tục xuất cảnh của Việt Nam. Tuyệt đối không được vượt biên trái phép, trường hợp vượt biên trái phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công an, vợ và con của công an có được đi nước ngoài không?
Tại Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì các trường hợp sau đây sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh:
– Thứ nhất: Là bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà trong quá trình kiểm tra và xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với đối tượng này
– Thứ hai: Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách và người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Thứ ba: Khi giải quyết các vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước với cơ quan tổ chức cá nhân mà người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết vụ án thì hoàn toàn có quyền yêu cầu tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng này
– Thứ tư: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thi hành án dân sự có thể ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy rằng việc xuất cảnh của những đối tượng này ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Thứ năm: Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những người nộp thuế , người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
– Thứ sáu: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp: Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Thứ bảy: Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn thì người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng này
– Thứ tám: Người nào đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy bệnh này nguy hiểm, cần ngăn chặn ngay để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng thì Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh
– Thứ chín: Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng bộ công an có thể ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh với những đối tượng mà có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh.
Theo đó, nếu Công an, vợ và con của công an không thuộc những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và đáp ứng đủ điều kiện về xuất cảnh tại Mục 1 thì hoàn toàn có thể làm thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài. Tuy nhiên, việc xuất cảnh ra nước ngoài còn phụ thuộc vào quy chế của từng cơ quan, đơn vị công tác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
– Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014