Công an phường có được bắt xe không? Những lỗi công an phường được phạt đối với ô tô? Những lỗi công an phường được phạt đối với xe máy?
Lực lượng công an được giao trách nhiệm đảm nhận các phân công công việc ở phạm vi quản lý nhất định. Công an phường thì sẽ được trao nhiệm vụ thực hiện quản lý đối với địa bàn phường. Có rất nhiều thắc mắc của người dân về vấn đề liệu công an phường có được bắt xe không? Vậy, quy định của pháp luật như thế nào về chủ đề này? Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu công an phường có được bắt xe không? Công an phường được bắt những lỗi gì?
Căn cứ pháp lý:
–
–
Mục lục bài viết
1. Công an phường có được bắt xe không?
Căn cứ theo Điều 125
– Tạm giữ phương tiện để nhằm mục đích để có thể xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;
– Tạm giữ phương tiện để nhằm mục đích để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
– Tạm giữ phương tiện để nhằm mục đích để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.
Cần đặc biệt quan tâm rằng khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó thì sẽ cần phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm và các thông tin cụ thể khác.
Bên cạnh đó thì khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.
Như vậy, từ căn cứ được nêu cụ thể bên trên, ta nhận thấy rằng, lực lượng công an phường và cảnh sát khác chỉ được thực hiện quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm khi có Quyết định hoặc Kế hoạch huy động của người có thẩm quyền.
Nếu như lực lượng công an phường và cảnh sát khác không có một trong hai loại văn bản trên mà lực lượng công an xã và cảnh sát khác tự ý thực hiện dừng phương tiện để thực hiện việc xử phạt là không đúng với quy định của pháp luật. Người dân trong trường hợp này sẽ hoàn toàn có quyền yêu cầu các lực lượng này xuất trình văn bản huy động để nhằm mục đích có thể chứng minh thẩm quyền của mình.
2. Những lỗi công an phường được phạt đối với ô tô:
Theo Điều 79
Đối với ô tô là các lỗi sau:
STT | Lỗi | Mức phạt |
1 | – Đối với lỗi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm – Đối với lỗi bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau | Mức phạt là từ 200.000 – 400.000 đồng |
2 | – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy – Đối với lỗi đỗ xe trên dốc không chèn bánh – Đối với lỗi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn – Đối với lỗi dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m – Đối với lỗi dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt – Đối với lỗi dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước – Đối với lỗi rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường – Đối với lỗi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” | Mức phạt là từ 400.000 – 600.000 đồng |
3 | – Đối với lỗi bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư – Đối với lỗi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa – Đối với lỗi đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m – Đối với lỗi đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt – Đối với lỗi đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước – Đối với lỗi đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật – Đối với lỗi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” – Đối với lỗi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe” – Đối với lỗi chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần – Đối với lỗi điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép | Mức phạt là từ 800.000 – 01 triệu đồng |
2. Những lỗi công an phường được phạt đối với xe máy:
Những lỗi công an phường được phạt đối với xe máy cụ thể đó là:
STT | Lỗi | Mức phạt |
1 | – Đối với lỗi chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) – Đối với lỗi bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư | Mức phạt là từ 100.000 – 200.000 đồng |
2 | – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông – Đối với lỗi rụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ – Đối với lỗi đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường – Đối với lỗi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” – Đối với lỗi đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” – Đối với lỗi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt – Đối với lỗi không đội (hoặc chở người không đội) mũ bảo hiểm hoặc không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ – Đối với lỗi chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật | Mức phạt là từ 200.000 – 300.000 đồng |
3 | – Đối với lỗi bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trên cầu – Đối với lỗi điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông – Đối với lỗi người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh – Đối với lỗi chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái – Đối với lỗi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định – Đối với lỗi điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác – Đối với lỗi chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần | Mức phạt là từ 400.000 – 600.000 đồng |
4 | – Đối với lỗi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định – Đối với lỗi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định – Đối với lỗi quay đầu xe trong hầm đường bộ | Mức phạt là từ 600.000 – 01 triệu đồng |
Như vậy, ta nhận thấy rằng, pháp luật hiện hành cũng đã quy định khá cụ thể và chi tiết về các hành vi vi phạm của các đối tượng khi tham gia giao thông mà công an phường có quyền được tạm giữ và xử phạt. Việc quy định như trên là hoàn toàn hợp lý và giúp đảm bảo quá trình tham gia giao thông của các chủ thể đúng pháp luật và giúp giảm thiểu các hành vi vi phạm.