Khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông thì các Cảnh sát giao thông phải tổ chức lực lượng ở tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo đúng như kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và phải kiểm soát tại một điểm ở trên đường giao thông. Vậy Công an có quyền lập chốt kiểm tra nồng độ cồn ở đâu?
Mục lục bài viết
1. Công an có quyền lập chốt kiểm tra nồng độ cồn ở đâu?
Điều 10 Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định các nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và các quy trình về tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông có quy định rõ về tuần tra, kiểm soát công khai, Điều này quy định cụ thể như sau:
– Tuần tra, kiểm soát cơ động: Cán bộ Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn mà đã được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc là đi bộ để thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc là có thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời, xử lý về các hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và những hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.
– Kiểm soát ở tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông:
+ Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng ở tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch mà đã được cấp có thẩm quyền ban hành nhằm để thực hiện kiểm soát, phát hiện, xử lý về những hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và những hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;
+ Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất về tầm nhìn và phải đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ;
+ Khi tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (là camera) đã được trang bị để ghi hình quá trình kiểm soát. Kiểm soát vào buổi tối, vào ban đêm thì phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.
– Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, ở tại Trạm Cảnh sát giao thông: Khi mà tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát ở tại một điểm trên đường giao thông, ở tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc là khi kiểm soát tại một điểm ở trên đường giao thông, ở tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng sẽ phải ghi rõ ở trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
– Khi tổ chức tuần tra, kiểm soát công khai sẽ phải có kế hoạch của Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát về giao thông đường bộ, đường sắt mà thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây sẽ được viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn về tuần tra, kiểm soát về giao thông đường bộ, đường sắt), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hay Trưởng Công an cấp huyện trở lên và phải bảo đảm các quy định sau:
+ Sử dụng trang phục Cảnh sát theo quy định của pháp luật, cụ thể khi mà tuần tra, kiểm soát công khai, cán bộ Cảnh sát giao thông sẽ phải sử dụng các trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân, dây lưng chéo theo đúng với quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Khi mà kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc là vào ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm cho hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang.
+ Sử dụng phương tiện giao thông theo quy định của pháp luật (như là xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát; xe chuyên dùng) hoặc là đi bộ để tuần tra, kiểm soát ở trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công;
+ Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và những phương tiện kỹ thuật khác theo đúng các quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông thì các Cảnh sát giao thông phải tổ chức lực lượng ở tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo đúng như kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và phải kiểm soát tại một điểm ở trên đường giao thông, lựa chọn các địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng công an có quyền lập chốt kiểm tra nồng độ cồn thông theo đúng với kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và phải lập chốt kiểm tra nồng độ cồn ở địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật giao thông đường bộ.
2. Phạt hành chính khi vi phạm nồng độ cồn:
Khi người tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo đúng các quy định của pháp luật. Căn cứ vào Nghị định số
2.1. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:
– Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa có vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc là đã vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Căn cứ điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà đã vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng cho đến 8 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
2.2. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
– Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa có vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
– Căn cứ điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc đã vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
– Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP thì người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc đã vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. Đồng thời những người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định các nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình về tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
–
THAM KHẢO THÊM: