Con riêng của vợ và con riêng của chồng có được kết hôn với nhau không? Thủ tục đăng ký kết hôn giữa con riêng và con đẻ của chồng? Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn?
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Hiện nay, nhiều thắc mắc được đặt ra là con riêng của vợ và con riêng của chồng được phép kết hôn hay không. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho quý bạn đọc.
Cơ sở pháp lý
–
– Luật hộ tịch 2014;
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Con riêng của vợ và con riêng của chồng được phép kết hôn không?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì công dân muốn kết hôn phải đảm bảo các điều kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, Điều 5 của Luật này. Điều đáng lưu ý, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định hiện hành như sau: Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm a, b,c và d khoản 2, Điều 5 của
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: Thông thường, đây là trường hợp nam/nữ lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn (nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi); Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc nam/nữ phải kết hôn; Cản trở kết hôn là việc người khác đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người đã có đủ điều kiện kết hôn Luật Hôn nhân và gia đình quy định.
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người đó chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Khoản 17, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Khoản 18, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu, những người có họ trong phạm vi 3 đời được hiểu là những người cùng một gốc sinh ra gồm: cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Đối chiếu với những quy định trên, Luật Hôn nhân và gia đình hiện nay không có quy định cấm con riêng của vợ thì không được kết hôn với con riêng của chồng.
Trên thực tế, mặc dù pháp luật không cấm nhưng do những quan niệm truyền thống, văn hóa ảnh hưởng đến tư tưởng, nhiều trường hợp gia đình vẫn ngăn cấm đối với việc kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng. Việc này rất ảnh hưởng đến quyền của công dân nhưng còn nhiều bất cập trên thực tế nhưng nếu nam/nữ rơi vào trường hợp này sẽ được pháp luật bảo vệ, không ai được cấm cản.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa con riêng và con đẻ của chồng:
Thẩm quyền giải quyết, Điều 17 Luật hộ tịch 2014 và có quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Nam, nữ có quyền lựa chọn một trong hai nơi trên để thực hiện đăng ký kết hôn.
Khi đăng ký kết hôn, cần chuẩn bị và xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền những giấy tờ sau theo quy định tại điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Giấy tờ tùy thân: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn;
– Nếu thuộc các trường hợp phải đăng ký tại UBND cấp huyện: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
Như vậy, việc đăng ký kết hôn đối với hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam không có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại nơi đăng ký kết hôn là ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi thường trú thì phải nộp
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.
3. Thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn:
Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ tại UBND xã/phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn bao gồm:
– Giấy tờ nhân thân: Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân;
– Sổ hộ khẩu: Nếu sổ hộ khẩu đã bị thu theo quy định của Công an thì có thể bổ sung Xác nhận thông tin cư trú;
– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng hiện nay đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục một trong những văn bản sau:
+ Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn trong trường hợp đã ly hôn.
+ Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì phải ghi rõ người sẽ kết hôn . Trường hợp trước đó đã xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã hết thời hạn sử dụng (thời hạn 06 tháng) thì nộp hồ sơ như ban đầu để đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Sau khi xác minh có căn cứ xác định người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình, thông thường sẽ phải xin xác nhận theo từng nơi đã đăng ký thường trú theo từng thời kỳ.