Quy định về chia thừa kế theo pháp luật? Quy định về chia thừa kế theo di chúc?
Với sự phát triển của hệ thống pháp luật, con người ngày càng phát triển về mặt nhận thức cũng như sử dụng đến luật pháp. Hai từ thừa kế không còn xa lạ đối với chúng ta, đây là vấn đề được nhắc đến rất nhiều và trên thực tế đã có rất nhiều vụ án được Tòa án giải quyết liên quan đến thừa kế. Theo đó, thừa kế là việc người còn sống được thừa hưởng các di sản, những khỏa nợ mà người chết đã để lại theo nguyện vọng hoặc theo pháp luật. Vậy,
Dịch vụ Luật sư
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau:
Chồng tôi mất không để lại di chúc và có để lại 1 số tài sản. Chúng tôi có 2 đứa con chung và chồng tôi có 1 con gái riêng nhưng không ở cùng chúng tôi. Con gái riêng của chồng tôi đến nhà yêu cầu tôi phải chia tài sản thừa kế. Nếu tôi không đưa tiền thì sẽ kiện ra Tòa. Vậy đứa con riêng của chồng tôi có quyền kiện đòi chia thừa kế hay không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế thì trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:
1. Quy định về chia thừa kế theo pháp luật
Về người thừa kế theo quy định của pháp luật là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế được phân chia thành hai loại đó là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp của bạn thì do chồng bạn chết không để lại di chúc nên di sản của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Người thừa kế theo pháp luật.
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản“.
Như vậy, Pháp luật không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung, con riêng của vợ hoặc chồng nếu còn sống. Trong trường hợp con riêng của chồng bạn chứng minh được nhân thân, có quan hệ ruột thị với chồng bạn thì con riêng của chồng bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế, trừ trường hợp thuộc Người không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621, Bộ Luật này như sau:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Do đó, những người được hưởng di sản của chồng bạn bao gồm: bạn (vợ), 2 con chung của bạn với chồng và con gái riêng của chồng bạn. Di sản của chồng bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế nêu trên với phần di sản bằng nhau.
2. Chia thừa kế theo di chúc
Người có di sản thừa kế có quyền viết di chúc để chỉ định người thừa kế theo nguyện vọng của mình như sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, việc ai được hưởng di sản thừa kế, hưởng với mức di sản bao nhiêu sẽ do nguyện vọng của người lập di chúc.
Di chúc được lập dưới hai hình thức:
Thứ nhất, di chúc miệng
Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Thứ hai, di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản lại được chia thành: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo hai hình thức trên thì để di chúc hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định nêu trên đó là trạng thái minh mẫn, không bị ép buộc,….
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vì di chúc được lập có các hình thức như công chứng, chứng thực của văn phòng công chứng, ngoài ra còn có những người làm chứng đã ký tên, điểm chỉ lên tờ di chúc nên khi bắt đầu mở thừa kế thì nó có hiệu lực và không thể thay đổi trừ trường hợp tất cả những người hưởng di chúc đồng ý với sự thay đổi chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào trong trường hợp còn sống.
Bản di chúc sẽ được người lập di chúc chỉ định cất giữ và công khai di chúc khi người đó chết. Theo đó người cất giữ di chúc có thể là:
– Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
– Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
Và người giữ bản di chúc này phải có nghĩa vụ sau đây:
– Giữ bí mật nội dung di chúc;
– Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
– Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Hiệu lực của di chúc từ thời điểm mở thừa kế. Người công bố di chúc là người được chỉ định từ khi lập di chúc gồm:
– Di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
– Người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
– Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, đối với thừa kế theo di chúc thì những người hưởng thừa kế đã được ghi đầy đủ trong bản di chúc này, sẽ không có sự tranh chấp về di sản trừ trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có trong di chúc thì vẫn được phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì không có di chúc nên bắt buộc phải chia theo thừa kế pháp luật và con riêng của chồng bạn hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế của chồng bạn để lại theo pháp luật. Di sản để lại được chia thành những phần bằng nhau, chia đều cho 4 người là 3 mẹ con bạn và con riêng của chông bạn.
Nếu bạn không đồng ý chia số tiền trên thì con riêng chồng bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.