Trên thực tế xã hội hiện nay có rất nhiều trẻ em được nhận làm con nuôi vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được người phải đủ điều kiện như thế nào mới có thể được nhận làm con nuôi. Để hiểu sâu hơn về vấn đề con nuôi là gì thì sau đây chúng ta sẽ tham khảo bài viết:
Mục lục bài viết
1. Con nuôi là gì?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3
Theo đó có thể hiểu con nuôi là người được nhận nuôi, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bởi cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật.
Quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi: Đăng kí việc nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận nuôi con nuôi thực hiện trong trường hợp hai bên cùng là công dân Việt Nam và việc nuôi con nuôi được tiến hành tại Việt Nam. Nếu nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì cơ quan đăng kí việc nuôi con nuôi là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi và giao nhận con nuôi được tiến hành theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Quyền và nghĩa vụ của con nuôi:
Kể từ ngày việc nuôi con nuôi được ghi vào sổ hộ tịch, người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi có các nghĩa vụ và quyền giữa cha mẹ và con theo quy định của
Quy định về quyền và nghĩa vụ của con nuôi: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo
Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người (cá nhân) hoặc của cả hai người là vợ chồng. Những đứa trẻ sẽ không được coi là con nuôi khi được chăm sóc, nuôi dưỡng bởi người giám hộ, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội theo quy định của Bộ luật dân sự.
Từ Điều 70 của
a. Quyền của con nuôi
– Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
– Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
– Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.
– Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
– Từ 9 tuổi trở lên có quyền quyết định đồng ý hay không đồng ý việc đổi tên của mình.
b. Nghĩa vụ của con nuôi
– Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
– Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.
3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:
Điều kiện để một người có thể được nhận làm con nuôi là tổng hợp các yếu tố cần thiết mà người đó cần phải có theo quy định của pháp luật để có thể được nhận làm con nuôi.
Theo quy định của
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Từ những quy định trên ta có thể hiểu để một người được nhận làm con nuôi thì phải có những điều kiện sau:
– Thứ nhất: Người được nhận nuôi phải là người dưới 16 tuổi, trường hợp người từ 16 đến 18 tuổi được nhận nuôi thì người nhận nuôi phải là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột mới được nhận làm con nuôi. Có nghĩa là chỉ trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Trường hợp từ 16 đến 18 tuổi muốn được nhận làm con nuôi thì chỉ những người thân kể trên nhận nuôi mới được làm con nuôi. Người trưởng thành trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi trong bất kì hoàn cảnh nào.
– Thứ hai: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Có nghĩa là trong quan hệ này một người chỉ được làm con nuôi của một người, người nhận nuôi này phải đang độc thân, (không có quan hệ hôn nhân); hoặc làm con nuôi của cả hai người là vợ chồng. Pháp luật không cho phép hai người không xác lập mối quan hệ hôn nhân hợp pháp cùng nhận một đứa trẻ làm con nuôi. Điều này sẽ đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho đứa trẻ được nhận làm con nuôi.
– Thứ ba: Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Quy định này được hiểu thêm là những trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác có thể được nhận làm con nuôi. Nhà nước ta đang khuyến khích những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như trên được nhận nuôi, vì thực tê xã hội hiện nay có rất nhiều trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, bị bỏ rơi từ lúc sinh ra,… hiện đang có cuộc sống khó khăn, vất vả rất cần được sự đùm bọc, yêu thương, chăm sóc để các em có cuộc sống ấm no, tương lai tốt đẹp. Đây thể hiện được tấm lòng nhân đạo của nhà nước ta đối với con người.
4. Thủ tục đăng kí nhận con nuôi:
Khi một người đã đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để được nhận con nuôi cũng như trẻ em đủ điều kiện được nhận làm con nuôi, thì người muốn nhận nuôi con phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
* Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Luật nuôi con nuôi năm 2010.