Một số quy định của pháp luật về thừa kế? Con chết sau ba mẹ thì ai được thừa kế đối với phần di sản của con?
Ngày nay, tranh chấp về vấn đề thừa kế di sản xảy ra rất nhiều trong thực tế. Tùy vào từng trường hợp trong thực tế mà di sản của người đã mất sẽ được phân chia khác nhau. Việc đảm bảo quyền lợi của người có quyền thừa kế là một vấn đề được pháp luật nước ta đặc biệt quan tâm và đã ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về thừa kế. Không những thế, việc quản lý di sản thừa kế chưa chia cũng rất cần thiết, tránh để di sản bị mất mát, hao hụt, hư hỏng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về thừa kế và trong trường hợp con chết sau ba mẹ thì ai được thừa kế đối với phần di sản của con theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định của pháp luật về thừa kế:
Pháp luật Việt Nam đã ban hành những quy định chung về thừa kế gồm những nội dung sau đây, cụ thể là:
1.1. Quy định về người để lại di sản:
Các cá nhân trước khi chết có quyền lập di chúc. Khi lập di chúc các cá nhân phải đáp ứng các quy định của pháp luật.
Mục đích của việc lập di chúc là để các cá nhân tự định đoạt tài sản của mình hoặc các cá nhân cũng có thể để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
1.2. Quy định về người thừa kế:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Đối với các trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
1.3. Quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế:
Tại thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản chết. Trong trường hợp
Đối với địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
1.4. Quy định về di sản thừa kế:
Di sản thừa kế bao gồm các loại như sau:
– Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết.
– Phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác\
– Quyền về tài sản do người chết để lại.
1.5. Quy định về người quản lý di sản:
Việc quản lý di sản thừa kế có ý nghĩa quan trọng. Để thực hiện mục đích nhằm bảo quản di sản thừa kế chưa chia, người quản lý di sản có thể tìm những giải pháp tốt nhất để bảo quản di sản, những giải pháp bảo quản di sản cần phải mua sắm vật liệu che mưa, che nắng, bảo quản tránh hư hỏng, hao hụt, tiêu hủy theo thời gian trong môi trường cụ thể hoặc phải thuê kho, thuê mặt bằng để tập kết và bảo quản di sản là những động sản, xây dựng hàng rào để bảo quản nhà cửa, bảo vệ vật nuôi, bảo quản cây trồng và những tài sản thuộc di sản thừa kế.
Người quản lý di sản thừa kế sẽ là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Trong trường hợp di chúc không chỉ định trực tiếp người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
1.6. Quy định về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm:
Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho người thừa kế của họ.
1.7. Quy định về những người không được hưởng di sản:
Những người sau đây không được hưởng di sản thừa kế, bao gồm các chủ thể sau đây:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bi kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc , sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản, pháp luật cũng quy định những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
1.8. Quy định về thời hiệu khởi kiện:
– Đối với thời hiệu khởi kiện với những người có quyền thừa kế chỉ được thực hiện được trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Đối với các chủ nợ của người để lại di sản: thì pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định của
2. Con chết sau ba mẹ thì ai được thừa kế đối với phần di sản của con?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, ta có thể hiểu thừa kế là việc thực hiện sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi chung là di sản thừa kế. Thừa kế được chia thành 2 loại như sau: đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật được hiểu là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc đã để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây được quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy cha mẹ chết thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng thừa kế của cha mẹ để lại. Do bạn không nói rõ cha mẹ có bao nhiêu người con nên chưa xác định được người con được hưởng toàn bộ hay một phần di sản của cha mẹ. Sau khi người con chết thì vợ của người con và con của người con sẽ là người được hưởng phần di sản đó do cả hai đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Trong trường hợp con chết sau ba mẹ thì người được thừa kế đối với phần di sản của con không áp dụng về thừa kế thế vị bởi theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, thừa kế thế vị chỉ đặt ra trong trường hợp nếu người con (con của người để lại di sản) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với cha mẹ (người để lại di sản) thì người cháu (tức là con của người con đã chết) sẽ được hưởng phần di sản mà người con được hưởng nếu như còn sống.
Trường hợp này bởi vì người con chết sau cha mẹ do đó không xảy ra trường hợp thừa kế thế vị.
Cầm lưu ý rằng, khi phân chia di sản theo pháp luật, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống và được sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật sẽ được bán để chia theo quy định pháp luật.