Người lao động nhận quà tặng của người sử dụng lao động là tình trạng diễn ra phổ biến trong những ngày lễ tết hoặc thời điểm mà người lao động nhận sự tuyên dương .Vậy có tính thuế TNCN đối với quà tặng của nhân viên?
Mục lục bài viết
1. Có tính thuế TNCN đối với quà tặng của nhân viên?
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là một loại thuế trực thu được đánh trực tiếp vào một số cá nhân có nguồn thu nhập cao. Hiện nay thuế thu nhập cá nhân bao gồm các loại thu nhập như từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn hoặc từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và ngoài ra thu nhập từ nhận quà tặng cũng có thể sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 113/2013/TT-BTC được sửa đổi,bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản thu nhập từ quà tặng sẽ vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Nếu cá nhân nhận quà tặng mà khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu hoặc chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của
– Trong trường hợp cá nhân nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh có thể kể đến như vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; Trong đó phải kể đến vốn trong các hiệp hội quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu doanh nghiệp là tư nhân hoặc cơ sở kinh doanh của cá nhân;
– Cá nhân hoàn toàn có thể được nhận quà tặng là bất động sản và đối với loại tài sản này thì quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà và kể cả nhà ở hình thành trong tương lai cũng như kết cấu hạ tầng của các công trình xây dựng gắn liền với đất cải tạo công trình xây dựng hình thành trong tương lai cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân; một số quyền liên quan đến vấn đề đất đai như quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước, các khoản thu nhập khác nhận từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức, trừ thu nhập từ quà tặng làm bất động sản đã được hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư
– Trong trường hợp tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì đối với việc nhận quà tặng là loại tài sản như ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy, kể cả xà lan, canô, tàu kéo, tàu đẩy hoặc những phương tiện di chuyển như thuyền, du thuyền, tàu bay, súng săn, súng thể thao cũng phải tuân thủ quy định về việc nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Cục thuế Hà Nội tại Công văn 46550/CTHN- TTHT 2022 thì khi doanh nghiệp tặng cho nhân viên mà thuộc một trong những loại quà tặng như chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản hay các loại tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đối với cơ quan quản lý nhà nước thì bắt buộc phải tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân.
Với quy định nêu trên, khi doanh nghiệp tặng quà cho nhân viên mà những loại quà tặng này là những loại tài sản như chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản hay các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền thì phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập.
2. Theo pháp luật hiện hành thì căn cứ để tính thuế với quà tặng được quy định thế nào?
Để điều chỉnh liên quan đến căn cứ tính thuế từ thừa kế và quà tặng thì theo quy định tại Điều 16 Thông tư
– Có thể kể đến đối với những thừa kế, quà tặng là chứng khoán:
Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Gía trị xuất phát từ thừa kế quà tặng là chứng khoán được xác định là phần giá trị tài sản nhận thừa kế quà tặng đã vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Liên quan đến lại tài sản này đã được điều chỉnh với các nội dung như sau:
Đối với loại chứng khoán, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì giá trị của chứng khoán sẽ được xác định dựa trên giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán; Trong trường hợp chứng khoán không thuộc trường hợp trên thì giá trị của chứng khoán sẽ được căn cứ theo giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán này. Giá trị của chứng khoán sẽ căn cứ theo thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán;
– Đối với thừa kế, quà tặng được xác định là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh thì thu nhập để tính thuế được xác định theo giá trị của phần vốn góp căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất. Tại điểm này sẽ diễn ra trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp;
– Trong trường hợp tài sản thừa kế quà tặng là bất động sản thì giá trị bất động sản sẽ được xác định thông qua các nội dung sau:
Trường hợp bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất sẽ xác định căn cứ theo bảng giá đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản tại cơ quan có thẩm quyền;
Trong trường hợp bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản sẽ được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc phân loại giá trị nhà; cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có thẩm quyền ban hành trong việc quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại của nhà công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Đối với trường hợp không xác định được theo quy định nêu trên thì căn cứ vào giá lệ phí trước bạ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định;
– Trong trường hợp thừa kế quà tặng là các loại tài sản khác: phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì giá trị những loại tài sản này sẽ xác định dựa trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ. Bảng giá lệ phí trước bạ sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân tiến hành làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng tài sản thừa kế và quà tặng;
Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để được tính làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế ,quà tặng sẽ xác định theo giá tính lệ phí trước bạ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Lệ phí trước bạ sẽ được áp dụng trong thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, trừ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu đã phải tự chi trả để nộp theo quy định.
– Cách tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện qua công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
3. Có trường hợp nào người lao động nhận quà tặng được miễn thuế TNCN?
Nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của công dân đối với những trường hợp bắt buộc phải tiến hành nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, vẫn có những trường hợp cá nhân sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản quà tặng mà người lao động được nhận. Theo quy định tại điểm p, q khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC thì trường hợp ghi nhận trường hợp sau:
– Thu nhập nhận được từ các khoản quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, tổ chức này hoạt động vì mục đích từ thiện nhân đạo khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân;
– Trường hợp khi thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
Theo quy định nêu trên, người lao động sẽ không phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân nếu nhận quà tặng từ các quỹ từ thiện được pháp luật công nhận vì mục đích nhân đạo hoặc từ nguồn viện trợ nước ngoài do cơ quan thẩm quyền đã phê duyệt.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số