Có thể tách hộ khẩu khi đang ở chung với bà ngoại 80 tuổi. Thủ tục tách hộ khẩu.
Có thể tách hộ khẩu khi đang ở chung với bà ngoại 80 tuổi. Thủ tục tách hộ khẩu.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tôi sống với bà ngoại, năm nay bà đã 80 tuổi, tôi đã lập gia đình và có 02 con, và đã có chỗ ở hợp pháp, khi tôi đến cơ quan chức năng để xin tách khẩu để lập khẩu mới, thì được hướng dẫn trường hợp của tôi không thể tách khẩu được, Với lý do hiện bà ngoại tôi sống 1 mình lại già yếu. Vậy trong trường hợp này tôi có được tách hộ khẩu không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình như sau:
– Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
Xem thêm: Tách hai sổ hộ khẩu trên cùng một địa chỉ nhà
– Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
– Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
* Trường hợp bà bạn và bạn có cùng một chỗ ở, bạn tách khẩu trên cùng địa chỉ quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006 như sau:
– Các trường hợp được tách sổ hộ khẩu:
+ Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
+ Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
– Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Xem thêm: Người chưa thành niên có được tách hộ khẩu không?
>>> Luật sư tư vấn pháp luật cư trú qua tổng đài: 1900.6568
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Trường hợp bạn chuyển nơi thường trú mới, không cùng địa chỉ với bà của bạn thì bạn thực hiện theo thủ tục sau:
– Thứ nhất, bạn thực hiện thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006:
+ Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
– Thứ hai, sau khi nhận được giấy chuyển hộ khẩu, bạn thực hiện theo thủ tục đăng ký thường trú tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:
Xem thêm: Thủ tục tách hộ khẩu riêng khi ở cùng nhà
+ Hồ sơ: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (
+ Thẩm quyền: Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Như vậy, theo quy định tại Luật cư trú 2006, bạn vẫn được tách hộ khẩu theo quy định pháp luật. Lý do bên phía cơ quan công an đưa ra không đúng quy định pháp luật.