Có thể mở quầy thuốc tại một địa điểm khác với nơi cư trú của bạn hay không? Đó là một câu hỏi mà nhiều người có thể quan tâm khi muốn khai thác một cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm và chăm sóc sức khoẻ. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Có thể mở quầy thuốc khác nơi mình đang cư trú được không?
Địa bàn mở quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 36
– Xã, thị trấn;
– Các khu vực mới chuyển từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ đủ cho 2.000 dân, được phép tiếp tục mở quầy thuốc mới và hoạt động trong thời hạn không quá 03 năm tính từ ngày khu vực được chuyển đổi;
– Các quầy thuốc không nằm trong phạm vi địa bàn quy định ở điểm trên, nhưng đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sẽ được phép hoạt động cho đến khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hết hiệu lực. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc không ghi thời hạn hiệu lực, quầy thuốc được phép hoạt động trong thời hạn không quá 03 năm tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Như vậy, bạn có thể mở quầy thuốc tại một trong các địa bàn được quy định theo luật như trên. Pháp luật không yêu cầu người mở quầy thuốc phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại địa phương đó. Do đó, cá nhân có thể mở quầy thuốc ở những địa bàn khác nơi họ đang cư trú. Quy định trên thể hiện sự rõ ràng và linh hoạt của pháp luật trong điều chỉnh việc kinh doanh quầy thuốc. Bằng cách không yêu cầu người mở quầy thuốc phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại địa phương đó, pháp luật tạo điều kiện cho cá nhân có thể mở quầy thuốc ở những địa bàn khác mà họ đang cư trú. Điều này thúc đẩy sự phát triển và đa dạng hóa các cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm và chăm sóc sức khỏe, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch cho người dân.
2. Quầy thuốc có được xem là cơ sở kinh doanh dược không?
Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược được quy định cụ thể theo khoản 2 Điều 32 Văn bản hợp nhất Luật Dược năm 2018 như sau:
– Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ sở bán buôn thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc tại các trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
+ Cơ sở xuất khẩu và nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ sở sản xuất thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
+ Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.
Quy định trên đã khái quát một cách chi tiết và đầy đủ các loại hình cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. Bằng việc liệt kê các loại cơ sở này, quy định này đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự đa dạng và phong phú của ngành công nghiệp dược phẩm, đồng thời cũng cho thấy rằng không chỉ có các cơ sở kinh doanh truyền thống như nhà thuốc và quầy thuốc, mà còn có các loại hình khác như cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, và cung cấp các dịch vụ phụ trợ như thử nghiệm và kiểm nghiệm thuốc. Điều này phản ánh sự phát triển đa chiều và phức tạp của ngành công nghiệp dược phẩm hiện đại.
Theo đó, quầy thuốc được pháp luật quy định là một trong những loại hình của cơ sở kinh doanh dược dưới hình thức là cơ sở bán lẻ thuốc.
3. Quyền và trách nhiệm của quầy thuốc:
Quyền và trách nhiệm của cơ sở bán lẻ là quầy thuốc được quy định cụ thể tại Điều 42 và Điều 48 Văn bản hợp nhất Luật Dược năm 2018 như sau:
– Cơ sở bán lẻ là quầy thuốc có các quyền sau đây:
+ Được hưởng các chính sách ưu đãi áp dụng cho hoạt động kinh doanh dược phẩm theo quy định của pháp luật;
+ Được phép tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc di động tại các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
+ Được phép thông tin và quảng cáo về thuốc theo quy định của pháp luật;
+ Việc mua bán lẻ thuốc trong phạm vi Danh Mục thuốc thiết yếu và Danh mục thuốc không kê đơn, trừ vắc xin, phải tuân thủ các quy định cụ thể. Trong trường hợp mua bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc, việc kiểm soát phải được thực hiện một cách đặc biệt và các loại thuốc trong Danh Mục hạn chế được bán lẻ theo quy định tại Điều 34 của Luật. Đối với quầy thuốc đặt tại các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, và các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, có thể được phép bán thêm một số loại thuốc khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
+ Có thể thực hiện một hoặc một số hoạt động kinh doanh dược phẩm hoặc toàn bộ các hoạt động, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này;
+ Có thể tham gia cấp phát thuốc cho các chương trình bảo hiểm, dự án y tế khi đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của chương trình hoặc dự án đó.
– Cơ sở bán lẻ là quầy thuốc có các trách nhiệm sau đây:
+ Bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược và chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh theo loại hình cơ sở, phạm vi và địa điểm kinh doanh được ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;
+ Tiến hành thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
+ Tuân thủ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp đảm bảo cung ứng thuốc và nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai hoặc thảm họa;
+ Đền bù thiệt hại cho tổ chức và cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật;
+ Đảm bảo duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này;
+ Thực hiện thông báo và cập nhật danh sách người có chứng chỉ hành nghề dược đang hoạt động tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
+ Công khai niêm yết Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh;
+ Thực hiện báo cáo hàng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền.
+ Thông báo cho Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
+ Niêm yết giá bán buôn và bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại các địa điểm giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát và nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền, cũng như tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc;
+ Tuân thủ quy định của Bộ Y tế về mua bán thuốc thuộc danh mục thuốc hạn chế bán lẻ;
+ Bảo quản thuốc và nguyên liệu làm thuốc theo các điều kiện được ghi trên nhãn;
+ Giữ chứng từ và tài liệu liên quan đến từng lô thuốc và nguyên liệu làm thuốc trong ít nhất 01 năm kể từ ngày hết hạn sử dụng của thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
+ Thông tin về tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng phải được ghi rõ cho người sử dụng khi bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì bên ngoài của thuốc; nếu không có đơn thuốc đi kèm, cần ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
+ Chỉ bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc;
+ Cấm bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Dược năm 2018;
– Nghị định 54/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược.
THAM KHẢO THÊM: