Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ?Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài?
Mỗi công dân đều có quyền được đặt họ, tên theo quy định của pháp luật. Việc đặt tên cho con là theo sự thỏa thuận, thống nhất của cha mẹ. Hiện nay, rất nhiều cha mẹ thắc mắc rằng Có thể đặt tên cho con theo họ nước ngoài của cha không? Bài viết dưới đây, luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc này của các Quý khách hàng:
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật hộ tịch 2014
– Luật quốc tịch Việt Nam 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014
– Thông tư 04/2020/TT-BTP, thông tư hướng dẫn luật hộ tịch 2015 và nghị định 123/2015/NĐ- CP
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ?
Họ tên của con là do bố mẹ tự thỏa thuận, thống nhất với nhau.Có nhiều bố mẹ thậm chí còn đi xem bói để đặt tên cho con để hợp tuổi. Pháp luật không cấm việc đó, việc đặt tên là quyền của công dân. Tuy nhiên, khi đặt tên cho con, bố mẹ cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể căn cứ theo điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền có họ, tên của công dân thì ta có thể hiểu:
Thứ nhất, một công dân khi được sinh ra và tồn tại trong xã hội có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Việc thể hiện có họ, tên này sẽ được ghi nhận trong giấy khai sinh khi cha mẹ đi làm đăng ký khai sinh cho con.
Thứ hai, họ của con được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ, có thể là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được thì họ của con được xác định theo tập quán tại nơi con được sinh ra và đang sinh sống. Có một số trường hợp con sinh ra nhưng chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của con được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận. Còn riêng đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của con sẽ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng con hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh con nếu đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Thứ ba, cần lưu ý rằng việc đặt tên cho con cũng có thể bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Nếu con là công dân của Việt Nam thì tên của con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên con bằng số hoặc bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Bên cạnh đó, khi đặt tên cho con cha mẹ cần tuân thủ theo các quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh:
Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho con phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài hoặc khó sử dụng để tránh trường hợp phải sửa đổi.
Khi cha, mẹ không thể thỏa thuận, thống nhất được với nhau về họ, dân tộc, quê quán của con thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng vẫn phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
2. Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?
Hiện nay, nhu cầu đặt tên cho con có tiếng nước ngoài rất nhiều. Luật Dương Gia đã tiếp nhận rất nhiều cuộc gọi xin tư vấn về nội dung muốn đặt tên cho con có cả tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật…. Ví dụ như Lê Paris, Cris Oanh,…. Tuy nhiên, việc đặt tên, họ cho con phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì: Khi cha mẹ đặt họ, tên cho con phải lưu ý : Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của con dù được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán nhưng việc đặt tên cho con sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định. Pháp luật yêu cầu, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì việc đặt tên cho con khi con là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Vậy không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Nếu muốn đặt tên con bằng tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con theo đúng quy định của pháp luật.
3. Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài:
Khi đặt tên cho con có yếu tố nước ngoài, cha mẹ cần lưu ý những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, cha mẹ phải đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
Cụ thể theo quy định
Đối với người định cư nước ngoài hoặc người nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật, tôn giáo, đặc tính riêng của nước đó về điều kiện kết hôn.
Vì sao lại cần lưu ý về vấn đề đăng ký kết hôn của cha mẹ? Bởi nếu cha mẹ sinh con ra trong trường hợp hai người đã đủ điều kiện kết hôn mà không kết hôn thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn trước khi làm thủ tục khai sinh cho con để hợp pháp hóa quan hệ cha mẹ con trong giấy khai sinh, nếu không trên giấy khai sinh sẽ không thể có tên cha và hiển nhiên việc muốn cho tên, họ của con theo họ của cha là điều không thể thực hiện được.
Thứ hai, cần lưu ý đến vấn đề làm thủ tục khai sinh cho con :
Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài và làm khai sinh cho con ở nước ngoài được quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014, cụ thể cha mẹ cần có các giấy tờ, tài liệu như: Giấy chứng sinh của con, nếu không có hai loại giấy này thì khi đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người khai báo phải cam kết về việc sinh con là thật. Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ . Hộ chiếu của cha mẹ.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài chưa có giấy khai sinh và về Việt Nam cư trú muốn làm khai sinh cho con tại Việt Nam thì cha mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu như: Tờ khai theo mẫu. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ có liên quan do cơ quan nước có thẩm quyền cấp chứng minh việc sinh con. Giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người Việt Nam và người còn lại là người nước ngoài thì cần cung cấp văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ . Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần cung cấp hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tư pháp hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc mẹ
Thứ ba, khi sinh con có yếu tố nước ngoài mà cha mẹ muốn đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con thì cần lưu ý những vấn đề sau:
Không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam. Vì thế nếu cả cha và mẹ tuy sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên con có yếu tố nước ngoài.
Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc đặt tên con theo họ nước ngoài của cha là không được phép. Bởi khi là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam chứ không được phép theo tiếng nước ngoài hoặc thêm các ký tự, số khác vào tên để giữ bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.