Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân là gì? Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu về cư trú? Nguồn thông tin về công dân trên Cơ sở dữ liệu về cư trú được lấy từ đâu? Cách tra cứu thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân?
Mục lục bài viết
1. Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân là gì?
Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân là cơ sở dữ liệu chung mang tính chuyên biệt, bao gồm thông tin về cư trú của công dân, được tích hợp, lưu giữ, quản lý bởi cơ sở hạ tầng thông tin, bảo đảm liên kết, trao đổi với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật (theo khoản 3 Điều 2 Luật Cư trú 2020, có hiệu lực từ ngày 01/7/2021) .
Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP về thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân như sau:
– Số hồ sơ cư trú;
– Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
– Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;
– Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng;
– Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại;
– Nơi lưu trú, thời gian lưu trú;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
– Quan hệ với chủ hộ;
– Số định danh cá nhân;
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày, tháng, năm sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh;
– Quê quán;
– Dân tộc;
– Tôn giáo;
– Quốc tịch;
– Tình trạng hôn nhân;
– Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
– Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
– Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân;
– Họ, chữ đệm và tên gọi khác;
– Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân);
– Tiền án;
– Tiền sự;
– Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng;
– Người giám hộ;
– Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư);
– Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã;
– Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân bao gồm 32 thông tin cơ bản nêu trên.
2. Nguồn thông tin về công dân trên Cơ sở dữ liệu về cư trú:
Căn dựa trên Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
– Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
+ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu tư pháp và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được tích hợp với Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, văn bản, sổ sách liên quan đăng ký, quản lý cư trú; lưu trữ hồ sơ nhân khẩu, bao gồm đăng ký, quản lý cư trú; CSDL căn cước công dân; cơ sở dữ liệu hộ tịch.
– Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Những thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được chứng minh thông tin đó là chuẩn xác;
+ Nếu thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, người có liên quan đến công dân để xác định tính đúng đắn của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về những thông tin phát sinh khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Mọi thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và được lưu trữ đầy đủ, ghi nhận thường xuyên qua lịch sử các lần cập nhật, sửa đổi, thay thế.
-Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:
+ Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, văn bản, biểu mẫu về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; Thẻ căn cước công dân;
+ Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc không cần thiết thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú được xác định từ những nguồn kể trên.
3. Cách tra cứu thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân:
Công dân sẽ truy cập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tìm kiếm thông tin cá nhân thay thế cho sổ hộ khẩu.
Việc thực hiện tra cứu thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Truy cập địa chỉ website: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
– Bước 2: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia
– Bước 3: Truy cập vào mục Thông tin công dân tại trang chủ và điền các thông tin theo yêu cầu. Sau đó nhấn OK.
– Bước 4: Thông tin cơ bản về nhân thân và sổ hộ khẩu của công dân sẽ hiện ra.
Căn cứ vào Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:
Xác nhận thông tin về cư trú
– Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú phải trực tiếp liên hệ cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để được cấp xác nhận thông tin về cư trú hay gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú tới Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
– Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời hạn, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc kê khai cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp bổ sung thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin đăng ký cư trú của công dân có sự bổ sung, điều chỉnh chưa được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú mất giá trị kể từ thời điểm cung cấp.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và con dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
– Trường hợp nội dung xin xác nhận của cá nhân hay hộ gia đình không được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Theo dự thảo, công dân có quyền xin điều chỉnh thông tin cư trú khi nội dung cung cấp thông tin thay đổi gồm có thời gian, địa điểm hoặc hình thức đăng ký cư trú.
4. Các hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về cư trú:
Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động dưới đây:
– Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lý, được nối mạng thống nhất, chuẩn hoá với Công an cấp tỉnh, Công an cấp quận huyện và Công an cấp xã phường.
– Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động: a) Giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình, mua sắm máy móc, thiết bị; b) Đầu tư một số trang thiết bị cần thiết
– Hoàn thiện hạ tầng mạng;
– Lập cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản lý, khai báo cư trú;
– Kiểm tra, đối chiếu, chuẩn hoá dữ liệu;
– Sửa chữa, sao lưu bổ sung, đồng bộ hệ thống và phục hồi dữ liệu; được, bảo đảm liên kết, an ninh thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
– Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu;
– Nâng cấp, điều chỉnh, duy tu, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;
– Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Cư trú 2020;
– Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.