Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng chính là việc dừng lại các hoạt động xây dựng trong một thời gian nhất định, sau đó có thể tiếp tục các công việc ấy. Vậy câu hỏi đặt ra: Có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về hợp đồng xây dựng: 
      • 2 2. Có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?
      • 3 3. Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?
      • 4 4. Quy định về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây dựng: 

      1. Khái quát chung về hợp đồng xây dựng: 

      Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng nhằm để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật, hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh toán và phân xử các tranh chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng.

      Nhìn chung thì hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng. Từ đó có thể hiểu, hợp đồng xây dựng ghi nhận rất nhiều công việc khác nhau, ví dụ như công việc xây mới hoặc sửa chữa hoặc cải tạo công trình xây dựng. Do đó xuất phát từ nhiều lý do mà các chủ thể đặt ra nhu cầu tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng. Vậy thì tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng chính là việc dừng lại các hoạt động xây mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình xây dựng đó trong một khoảng thời gian, sau đó có thể tiếp tục thực hiện các công việc ấy.

      2. Có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau được sửa đổi bởi nghị định 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng) có ghi nhận vềcác trường hợp được phép tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng, cụ thể như sau:

      – Các tình huống được phép tạm dừng thực hiện các công việc quy định trong hợp đồng, quyền được tạm dừng thi công các công trình xây dựng, thủ tục tạm dừng thi công công trình và mức đền bù thiệt hại do hành vi tạm dừng thi công công trình xây dựng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng xây dựng khi các bên giao kết với nhau;

      – Nhìn chung thì các bên tham gia hợp đồng sẽ được phép tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong một số trường hợp cơ bản sau đây:

      + Bên giao nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng được các điều kiện cơ bản về chất lượng và các điều kiện về an toàn lao động, cũng như nhận thấy bên nhận thầu không đáp ứng được tiến độ theo hợp đồng mà các bên đã ký kết ban đầu;

      + Bên nhận thầu có quyền thực hiện hoạt động tạm dừng hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về nghĩa vụ thanh toán, cụ thể như bên giao thầu không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của các giai đoạn thanh toán và các bên đã thống nhất với nhau vượt quá 28 ngày được tính kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định của pháp luật, chưa trường hợp các bên có thỏa thuận khác; ngoài ra bên nhận thầu cũng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi nhận thấy bên giao thầu không có khả năng đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.

      – Một bên tạm dùng thực hiện hợp đồng xây dựng thì cần phải tiến hành hoạt động thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước thời hạn theo quy định của pháp luật đó là 28 ngày, trong văn bản này phải nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng. Bên giao thầu và bên nhận thầu sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cùng nhau thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết ban đầu, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bên tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng không thông báo cho bên còn lại trong thời gian phù hợp hoặc lý do tạm dùng không phù hợp với phân tích nêu trên thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

      Như vậy thì có thể thấy, để được phép tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng thì cần phải thỏa mãn một trong các trường hợp nêu trên. Nếu như tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng mà không thuộc các lý do nêu trên thì phải bồi thường cho bên còn lại.

      3. Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng khi nào?

      Bên cạnh quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng, thì căn cứ theo quy định Điều 41 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau được sửa đổi bởi nghị định 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng), có ghi nhận về các trường hợp được phép chấm dứt hợp đồng xây dựng, theo đó thì bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong một số trường hợp nhất định, cụ thể như sau:

      – Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bên nhận thầu chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho một chủ thể khác và không có sự chấp thuận của bên giao thông theo quy định của pháp luật;

      – Bên nhận thầu từ chối việc thực hiện công việc theo thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng hoặc 56 ngày liên tục bên nhận thầu không thực hiện công việc theo hợp đồng đã giao kết ban đầu dẫn đến hành vi vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu. 

      Bên cạnh đó thì bên nhận thầu cũng sẽ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định cụ thể như sau:

      – Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bên giao thầu chuyển nhượng hợp đồng xây dựng nó cho một chủ thể khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu theo quy định của pháp luật;

      – Sau 56 ngày liên tục công việc bị dừng suất phát từ lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận khác;
      Bên giao thầu không tiến hành nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thầu sau thời hạn pháp luật quy định đó là 56 ngày được tính tăng từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận khác.

      4. Quy định về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây dựng: 

      Căn cứ vào Điều 45 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau được sửa đổi bởi nghị định 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng), có ghi nhận về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, như sau:

      Thứ nhất, khi giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây dựng thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc và trình tự giải quyết theo quy định của pháp luật, cụ thể rằng các chủ thể cần phải tuân thủ một số nguyên tắc:

      – Tôn trọng các thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và các cam kết của các bên, bảo đảm sự bình đẳng và hợp tác;

      – Các bên trong hợp đồng xây dựng có trách nhiệm tự thương lượng để giải quyết tranh chấp, nếu trong quá trình tự thương lượng mà không thể tìm được tiếng nói chung thì tranh chấp cần được giải quyết thông qua con đường hoà giải, giải quyết thông qua trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai, trường hợp các bên tham gia hợp đồng xây dựng có thỏa thuận về vấn đề giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải thì sẽ được thực hiện bởi cơ quan hòa giải đó, cụ thể như sau:

      – Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm các bên ký kết hợp đồng hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên của ban xử lý tranh chấp sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên cần phải đảm bảo thành viên của ban xử lý tranh chấp phải là những người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp và có kinh nghiệm trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, có những hiểu biết cơ bản về các quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng;

      – Trong thời hạn luật định đó là 28 ngày được tính kể từ ngày các bên nhận được kết quả hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý với kết luận hóa giải đó thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ tiếp tục được giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật, trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không bên nào phản đối kết quả hòa giải thì sẽ coi như là thống nhất với kết quả hòa giải đó, và các bên sẽ tuân thủ thực hiện kết quả hòa giải;

      – Chi phí cho ban xử lý tranh chấp sẽ được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

      – Nghị định 50/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ