Có phải xin xác nhận khi bị mất chứng minh thư nhân dân. Khi mất chứng minh nhân dân, làm thẻ căn cước công dân thì có cần phải xin xác nhận mất CMND không?
Chứng minh thư nhân dân là loại giấy tờ pháp lý rất quan trọng của mỗi công dân Việt Nam, chứng minh thư nhân dân như một biện pháp lưu hành, thể hiện thông tin cá nhân với cơ quan nhà nước, là căn cứ để thực hiện các giao dịch dân sự thông thường hàng ngày cũng như giao dịch pháp lý quan trọng trong đời sống.
Do đó khi mất loại giấy tờ này chúng ta cần ngay lập tức làm thủ tục xin cấp lại. Vậy việc xin cấp lại chứng minh thư nhân dân cần những giấy tờ và thủ tục gì? có nhất thiết phải xin xác nhận khi bị mất chứng minh thư nhân dân hay không? Bài viết dưới đây của Luật DƯơng gia sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ các quy định của pháp luật về thủ tục xin cấp lại chứng minh thư nhân dân và câu trả lời đúng cho vấn đề này.
Như chúng ta đã biết chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ pháp lý, giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được gọi tắt là CMTND hoặc giấy chứng minh. Trong giấy chứng minh thư nhân dân đó có các thông tin như đặc điểm nhận dạng, vân tay của chủ chứng minh thư nhân dân, căn cước,thông tin lai lịch bao gồm quê quán, địa chỉ thường trú của người được cấp và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên đó .
Mục lục bài viết
- 1 1. Đặc điểm của chứng minh thư nhân dân
- 2 2. Thời hạn sử dụng chứng minh thư nhân dân
- 3 3. Các đối tượng được cấp chứng minh thư nhân dân
- 4 4. Về số chứng minh thư nhân dân
- 5 5. Điều kiện để được xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
- 6 6. Thủ tục xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
- 7 7. Quy trình cấp lại chứng minh thư nhân dân
1. Đặc điểm của chứng minh thư nhân dân
Vì là loại giấy tờ sử dụng cho quốc gia nên tất cả các chứng minh thư nhân dân (CMTND) được cấp mới hiện tại thì đều có các đặc điểm sau:
1.Về mặt hình thức: vì mẫu giấy chứng minh thư nhân dân của công dân Việt Nam được thống nhất toàn quốc nên nhìn chung về đặc điểm hình thức,chứng minh thư nhân dân có hình thức là hình chữ nhật,có kích thước 85,6 mm x 53,98 mm,bao gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt và được ép nhựa trong.
2. Đối với mặt trước của chứng minh thư nhân dân, ở bên trái từ trên xuống có hình ảnh Quốc huy nhà nước Việt Nam với đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp chứng minh thư nhân dân có kích cỡ 20×30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: gồm có chữ “Giấy chứng minh nhân dân” (màu đỏ), bao gồm các thông tin cá nhân của chủ nhân chứng minh thư nhân dân như số, họ và tên khai sinh, họ và tên gọi khác, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quê quán, nơi thường trú…
3. Đối với mặt sau của chứng minh thư nhân dân: trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái của chứng minh thư nhân dân mặt sau, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống của chứng minh thư nhân dân có các thông tin về : đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp chứng minh thư nhân dân, chức danh người có thẩm quyền cấp chứng minh thư nhân dân, ký tên và đóng dấu.
2. Thời hạn sử dụng chứng minh thư nhân dân
Giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng toàn Việt Nam trong thời gian 15 năm kể từ ngày cấp gần nhất. Trong trường hợp bị mất chứng minh thư nhân dân và được cấp lại thì thời hạn sử dụng của chứng minh thư nhân dân trong trường hợp này vẫn có thời hạn sử dụng là 15 năm tính từ thời điểm được cấp lại chứng minh thư nhân dân.
3. Các đối tượng được cấp chứng minh thư nhân dân
Đối tượng được cấp chứng minh thư nhân dân Việt Nam là những công dân có độ tuổi từ 14 tuổi trở lên.
Có ba trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh thư nhân dân bao gồm:
+Những người dưới 14 tuổi;
+Người đã trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu cầu làm chứng minh thư nhân dân;
+Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.
Như vậy, chứng minh thư nhân dân được cấp khi công dân đã đủ 14 tuổi để được cấp chứng minh thư và không thuộc vào các trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh thư nhân dân.
4. Về số chứng minh thư nhân dân
Hiện nay tại Việt Nam, số chứng minh thư nhân dân là một dãy số gồm 9 chữ số. Các đầu số khác nhau được chia cho các
5. Điều kiện để được xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
Để được xin cấp lại chứng minh thư nhân dân phải đảm bảo thuộc một trong ba trường hợp sau
+ Đã được cấp chứng minh nhân dân.
+ Bị mất chứng minh nhân dân.
6. Thủ tục xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
Để xin cấp lại chứng minh thư nhân dân cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Thứ nhất ,sổ hộ khẩu.
-Thứ hai, đơn đề nghị cấp chứng minh thư nhân dân theo mẫu CM03, có ảnh thẻ cá nhân được đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi cư trú.
-Thứ ba, 02 ảnh thẻ 3×4 với yêu cầu mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm che tai gáy, nếu là phụ nữ thì không để hở ngực.
-Thứ tư, giấy tờ xác nhận bị mất chứng minh nhân dân có dấu xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
7. Quy trình cấp lại chứng minh thư nhân dân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
Bước 2: Nộp hồ sơ tại phòng cấp chứng minh thư nhân dân công an cấp huyện
Bước 3: Thực hiện kê khai thông tin trong tờ khai cấp chứng minh thư nhân dân (theo mẫu có sẵn) và In vân tay hai ngón trỏ vào tờ khai
Bước 4: Tiếp nhận giấy hẹn trả chứng minh thư nhân dân và đến nhận kết quả đúng hẹn.
Hiện nay, bắt đầu từ năm 2016, chứng minh thư nhân dân chính thức được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên,việc thay đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân không đồng nghĩa với việc chứng minh thư nhân dân bị hết hạn hay không sử dụng được nữa. Do đó, tại các đơn vị công an cấp tỉnh, cấp huyện vẫn thực hiện các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy Chứng minh nhân dân đến ngày 30 tháng 10 năm 2017 chính thức được bãi bỏ.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào văn phòng luật sư Dương gia. Tôi vừa bị mất chứng minh nhân dân và đang có nhu cầu cần gấp chứng minh nhân dân để làm việc với ngân hàng. Nhưng theo luật thì bây giờ tôi chỉ có thể làm thẻ Căn cước công dân. Tôi có gọi điện đến CA Quận thì nhận được quy trình là cần lên phường khai báo mất chứng minh nhân dân trước. Tôi đã từng mất chứng minh nhân dân một lần và không cần lên phường xác nhận chỉ cần đến cơ quan công an quận làm lại. Vậy xin được hỏi quy trình đúng là gì? Tôi có cần qua phường xác nhận mất chứng minh nhân dân nữa không? Rất mong nhận được câu trả lời từ công ty Luật Dương gia. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn bị mất chứng minh thư nhân dân. Kể từ ngày 01/01/2016,
Như vậy, khi bạn bị mất chứng minh thư nhân dân thì bạn phải chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại chứng minh thư nhân dân hoặc cấp căn cước công dân thay thế, thì các giấy tờ bạn phải chuẩn bị bao gồm:
+ Giấy xác nhận bị mất chứng minh thư nhân dân có xác nhận của công an xã, phường nơi bạn mất chứng minh thư nhân dân
+ Tờ đơn kê khai thông tịn xin cấp lại chứng minh thư nhân dân
+ Sổ hộ khẩu bản gốc hoặc bản photo có công chứng
Trình tự, thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
– Bạn tới cơ quan công an xã, phường, thị trấn xin giấy xác nhận bị mất chứng minh nhân dân.
– Sau đó mang theo giấy xác nhận và sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện. Tại phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp huyện sẽ tiến hành các thủ tục như sau:
Luật sư tư vấn có phải xin xác nhận khi bị mất chứng minh thư nhân dân: 1900.6568
+ Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
+ Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
+ Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Kết luận: Thông qua các thông tin cũng như quy định pháp luật thì trong quá trình bạn xin cấp lại chứng minh thư nhân dân, bạn bắt buộc phải có đơn xin xác nhận mất chứng minh thư nhân dân và có xác nhận của cơ quan công an xã, phường để làm thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân theo đúng quy định pháp luật.
Trên đây là toàn bộ quy định pháp luật về thủ tục, quy trình về việc cấp lại chứng minh thư nhân dân trong trường hợp bị mất. Hi vọng câu trả lời và bài viết trên đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thêm được thông tin và kiến thức pháp lý về chứng minh thư nhân dân và căn cước công dân theo quy định pháp luật hiện hành. Mọi tham gia góp ý thắc mắc xin bạn đọc liên hệ trực tiếp với Luật Dương gia chúng tôi.