Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là một trong những công việc hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần triển khai. Đây là khoản thuế doanh nghiệp tạm đóng hàng tháng, hàng quý căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thì có phải nộp tờ khai thuế không?
Mục lục bài viết
1. Có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa không? Thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp mỗi quý là khi nào?
Điều 17 Thông tư
Dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của quý trước ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo. Tuy nhiên, doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Điều này có nghĩa là, khi doanh nghiệp thực hiện việc tạm nộp thuế TNDN hàng quý, doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính.
Căn cứ theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
– Nếu người nộp thuế tự tính thuế, thì thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Đối với hồ sơ khai thuế bổ sung, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế tạm nộp theo quý phải được nộp chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý sau.
Về thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến dầu thô, thời hạn nộp thuế là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô đối với bán nội địa, hoặc từ ngày thông quan đối với xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp phải được nộp hàng tháng.
Thông qua quy định trên, thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp mỗi quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Cụ thể, thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp quý 4/2023 là ngày 30/01/2024.
2. Số thuế TNDN tạm nộp 04 quý tối thiểu bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế như sau:
– Các loại thuế và các khoản thu phải được khai quyết toán hàng năm và khi có sự kiện giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tái tổ chức doanh nghiệp. Đối với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp mới kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cũ, thì không cần khai quyết toán thuế tại thời điểm có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ thực hiện khai quyết toán thuế khi kết thúc năm tài chính. Cụ thể như sau:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý (bao gồm cả việc tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho các địa phương cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được ít hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Thêm vào đó, theo khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
– Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định cụ thể như sau:
+ Mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
+ Thời gian tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày tiếp theo sau ngày phát sinh tiền chậm nộp, quy định tại khoản 1 Điều này, và kéo dài đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, hoặc tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
Do đó, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm nộp trong 4 quý tối thiểu phải đạt 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.
Nếu doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp của 4 quý, doanh nghiệp sẽ phải chịu tiền phạt chậm nộp. Khoản tiền chậm nộp này sẽ được tính từ ngày tiếp theo sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4 đến ngày liền kề trước ngày doanh nghiệp nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Mức phạt chậm nộp được tính như sau: 0,03%/ngày x Số tiền thuế chậm nộp.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần tự xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý và số thuế này sẽ được trừ vào số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Điều này bao gồm cả việc tạm phân bổ số thuế TNDN cho các địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, hoặc bất động sản chuyển nhượng khác với nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Cách hạch toán thuế TNDN tạm tính hàng quý:
Thứ nhất, hàng tháng, sau khi xác định số thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế TNDN, kế toán phải ghi nhận số thuế TNDN tạm tính bằng cách hạch toán như sau:
– Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
– Có TK 3334 – Thuế TNDN.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
– Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
– Có TK: 111, 112,…
Thứ hai, vào cuối năm tài chính, dựa trên số thuế TNDN thực tế phải nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo:
– Trường hợp 1: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp (tức là phải nộp thêm), kế toán hạch toán:
+ Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.
+ Có TK 3334 – Thuế TNDN.
+ Khi đi nộp tiền thuế TNDN vào ngân sách nhà nước, hạch toán:
-
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
-
Có TK 111,112,…
– Trường hợp 2: số thuế TNDN phải nộp thực tế nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp (tức là nộp thừa), kế toán hạch toán:
+ Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
+ Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thứ ba, vào cuối kỳ kế toán, kế toán viên thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:
– Trường hợp 1: Nếu TK 8211 có số dư bên Nợ lớn hơn số dư bên Có, thì số chênh lệch được ghi:
+ Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
+ Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Trường hợp 2: Nếu TK 8211 có số dư bên Nợ nhỏ hơn số dư bên Có, thì hạch toán:
+ Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế;
– Thông tư
THAM KHẢO THÊM: