Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện việc công bố sản phẩm ra thị trường. Vậy theo quy định hiện nay thì có phải niêm yết bản tự công bố sản phẩm tại trụ sở hay không?
Mục lục bài viết
1.Có phải niêm yết bản tự công bố sản phẩm tại trụ sở?
Câu hỏi: Chị Bích ở Cao Bằng đặt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn được luật sư giải đáp như sau: Tôi là Bích ở Cao Bằng. Tôi vừa mới thành lập công ty cung ứng các sản phẩm như khô heo, khô bò Tây Bắc. Công ty của tôi mới hoạt động được 1 tháng. Từ khi hoạt động thì tôi chưa đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ mà đang cho nhân viên sản xuất. Sắp tới đây, lô hàng đầu tiên được đưa bán ra thị trường nên tôi muốn hỏi công ty tôi có phải niêm yết bản tự công bố sản phẩm tại trụ sở hay không hay có thể thực hiện được các phương thức khác mà không cần phải tiến hành niêm yết bản tự công bố sản phẩm tại trụ sở. Vì công ty mới được thành lập nên kinh nghiệm còn non trẻ rất mong Luật sư Luật Dương Gia giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào chị Bích, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, dựa trên các quy định mới nhất của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của chị như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định về trình tự tự công bố sản phẩm như sau:
– Việc tự công bố sản phẩm sẽ được thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
+ Tổ chức, cá nhân tự có trách nhiệm công bố sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
+ Trong trường hợp nếu chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm để tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
+ Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên hiện đang cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp sẽ không bắt buộc phải niêm yết công khai bản tự công bố sản phẩm tại trụ sở của mình mà có thể lựa chọn một trong 03 hình thức sau đây để tự công bố sản phẩm: Công bố sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; Công bố sản phẩm qua trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
2. Kinh doanh thực phẩm nào thì phải tự công bố sản phẩm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về việc tự công bố sản phẩm được thực hiện như sau:
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, các phụ gia thực phẩm, các chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.
– Các loại sản phẩm, nguyên liệu để sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì khi sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, các chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì phải tự công bố sản phẩm. Trừ sản xuất, kinh doanh các loại thực phẩm sau đây:
– Sản phẩm, nguyên liệu để sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để thực hiện việc sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
– Các thực phẩm có mục đích bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
– Các sản phẩm dinh dưỡng được dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
– Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có những công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc một trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
3. Không nộp bản tự công bố sản phẩm liệu có bị xử phạt hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:
Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
+ Không thực hiện việc thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm đúng theo quy định của pháp luật;
+ Không thực hiện việc công bố trên hệ thống về thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
+ Không tiến hành lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
+ Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được tiến hành dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt được quy định trên đây đó là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với trường hợp cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, như chúng tôi đã phân tích ở trên, thì hiện nay doanh nghiệp không bắt buộc phải nộp bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước mà có thể được áp dụng thực hiện công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
Tuy nhiên, nếu trường hợp như chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm mà doanh nghiệp lại không tiến hành nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì lúc này có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền có giá trị từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến Mức phạt đánh bắt thủy sản cản trở giao thông đường thủy. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 để được hỗ trợ chi tiết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.