Khai và nộp thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vậy cá nhân, tổ chức có phải thực hiện việc khai nộp thuế tiền bồi thường của khách hàng?
Mục lục bài viết
1. Có phải khai nộp thuế tiền bồi thường của khách hàng không?
1.1. Đối với trường hợp nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC 2021 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và
Như vậy, theo quy định trên thì có thể khẳng định được rằng khi tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền thì không phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhận về các khoản thu về bồi thường bằng tiền không phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng sẽ phải lập chứng từ thu theo quy định.
1.2. Đối với trường hợp chi tiền bồi thường:
Khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC 2021 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và
– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng về quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì sẽ phải thực hiện lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
– Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải tiến hành việc lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở được nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện những dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Theo đó, đối với cơ sở kinh doanh chi tiền bồi thường thì phải lập chứng từ chi tiền. Nếu trong trường hợp bồi thường bằng những hàng hóa, dịch vụ thì khi đó cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Những trường hợp khác không phải thực hiện việc kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Ngoài trường hợp tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền không phải thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT như đã nêu ở mục trên thì những trường hợp sau cũng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài mà không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là các đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm có cả các trường hợp như:
+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm có cả vật tư, phụ tùng thay thế);
+ Trong quảng cáo, tiếp thị;
+ Trong xúc tiến đầu tư và thương mại;
+ Môi giới bán các hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
+ Đào tạo;
+ Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này đã được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo đúng các quy định của pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân không thực hiện kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản mà chưa có chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho những doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Ở trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không được ghi, gạch bỏ. Lưu ý rằng:
+ Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán những sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản mà chưa có chế biến thành các sản phẩm khác hoặc là chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như là hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%
+ Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và những tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi thực hiện việc bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt mà chưa có chế biến thành các sản phẩm khác hoặc là chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì sẽ thực hiện kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
– Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi mà điều chuyển theo giá trị ghi ở trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu với 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu với 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì sẽ không phải thực hiện lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có những tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc là Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo là bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Trường hợp các tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện trong việc đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà không chịu thuế GTGT thì sẽ phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
– Các trường hợp khác: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong những trường hợp sau:
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp sẽ phải có:
++ Biên bản góp vốn vào sản xuất kinh doanh,
++ Hợp đồng về liên doanh, liên kết;
++ Biên bản định giá tài sản của hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc là văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo đúng quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
+ Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển các tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi về loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán có phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi về loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh mà có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
+ Thu đòi người thứ 3 trong hoạt động bảo hiểm.
+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán các hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng mà được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng với giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ như:
++ Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, vé ô tô, tàu hỏa, tàu thủy;
++ Đại lý về vận tải quốc tế;
++ Đại lý của những dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế gtgt 0%;
++ Đại lý về bán bảo hiểm.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ những hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu những mặt hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi mà cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
+ Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện những hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 21/VBHN-BTC 2021 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.