Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Hoạt động nội bộ
    • Thông tin tuyển dụng
    • Đối tác – khách hàng
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản luật
  • Biểu mẫu
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 11/08/2015 04:45:16  |   Ngày cập nhật: 13/05/2019 02:17:30  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Có khởi kiện đòi lại xe được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Có khởi kiện đòi lại xe được không?
  • 11 Tháng Tám, 201513 Tháng Năm, 2019
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tôi cho bạn mượn xe và giấy tờ xe. Tuy nhiên đến nay bạn chưa trả lại. Vậy tôi có đòi lại được không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi đã cho bạn tôi mượn giấy tờ xe để cầm cố vì bạn tôi hứa sẽ trả lại trong vòng hai tuần. Tôi đã viết giấy nhận cầm cố chiếc xe và nhận lại 10.000.000 đồng. Nhưng theo quy tắc thì cầm cố phải có giấy chứng minh nhân dân của người chủ giấy tờ cùng sổ Hộ khẩu. Tôi chỉ để lại giấy chứng minh nhân dân bản photo cho bạn ấy. Bạn tôi vì muốn cầm cố xe tôi nên cũng lấy đi sổ Hộ khẩu và giấy Chứng minh nhân dân của tôi để cầm cố. Giấy tờ xe của tôi đã cầm cố vào ngày 5/2/2014 đến hôm nay vẫn chưa được lấy ra. Tôi đã cố liên lạc với bạn tôi để lấy lại nhưng không liên lạc được. Vậy tôi có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an đồng thời với đơn khởi kiện tại tòa án được không? Và khởi kiện theo án dân sự hay hình sự? Nếu có thể thì mức án hoặc xử phạt như thế nào.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 

    Theo quy định tại điều 326 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định:

    “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.

    Như  vậy, bạn giao dịch giữa bạn và bạn của bạn là giao dịch dân sự trong đó bạn cho bạn người bạn mượn chiếc xe máy và nhận lại 10.000.000 đồng là tài sảncầm cố cho việc người bạn mượn xe.

    Sau đó bạn của bạn mang xe của bạn đi cầm cố bạn hoàn toàn biết và đồng ý với điều này. Thì giao dịch cầm cố giữa bạn của bạn và cửa hàng cầm đồ là hoàn toàn hợp pháp.

    Bạn là chủ sở hữu chuyển dịch tài sản cho người thứ hai bằng một giao dich dân sự. Sau đó người thứ hai mang tài sản này thực hiện một giao dịch dân sự khác  mà chủ sở hữu hoàn toàn biết, đồng ý với giao dịch dân sự đó.

    Như vậy trong trường hợp người bạn không trả lại xe cho bạn – không thực hiện nghĩa vụ dân sự, bạn có thể làm đơn khởi kiện người bạn  ra Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự.  Nếu bạn không thể liên lạc được với người đó, không biết địa chỉ của người đó ở đâu thì bạn không thể khởi kiện vụ án dân sự được mà chỉ còn cách là gửi đơn trình báo tới công an, nơi bạn đã giao xe cho người đó để được giải quyết. Nếu trong quá trình kiểm tra, xác minh nguồn tin theo quy định mà công an có căn cứ xác định người bạn của bạn bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thì người đó sẽ bị khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự.

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    co-khoi-kien-doi-lai-xe-duoc-khong

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm;

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    5.0
    01

    Tags:

    Đơn khởi kiện

    Khởi kiện

    Khởi kiện đòi lại xe máy

    Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    024.73.000.111

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-dang-ky-kinh-doanh-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    dang-ky-bao-ho-nhan-hieu-dang-ky-logo-cong-ty-thuong-hieu-doc-quyen Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá