Hành vi giao hàng trước, xuất hóa đơn sau không phải là hiện tượng hiếm gặp trên thực tế. Vậy có được xuất hóa đơn trước khi giao hàng hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được xuất hóa đơn trước khi giao hàng không?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về thời điểm lập hóa đơn. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Có được xuất hóa đơn trước khi giao hàng hay không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về thời điểm xuất hóa đơn. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (sau được sửa đổi tại Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế), có quy định về thời điểm xuất hóa đơn. Cụ thể như sau:
– Thời điểm xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật hiện nay đối với quá trình bán hàng được xác định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, tức là thời điểm giao hàng cho người mua mà không phân biệt người bán đã thu được tiền hay chưa;
– Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà không phân biệt người cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hay chưa, trong trường hợp người cung ứng dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong quá trình cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên thì thời điểm lập hóa đơn sẽ được xác định là thời điểm thu tiền trên thực tế;
– Trong trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc đối với quá trình bàn giao từng hạng mục, bàn giao từng công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải tiến hành hoạt động lập hóa đơn phù hợp với quy định của pháp luật cho từng khối lượng, giá trị hàng hóa và dịch vụ được giao tương ứng cho người mua.
Như vậy có thể nói, hành vi giao hàng trước xuất hóa đơn sau được xác định là hành vi xuất hóa đơn không đúng thời điểm. Hay nói cách khác, xuất hóa đơn trước khi giao hàng là một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật, hành vi này sẽ bị xử phạt tùy thuộc vào mức độ vi phạm khác nhau. Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm, cụ thể như sau:
Thứ tự | Hành vi vi phạm pháp luật | Mức xử phạt |
1 | Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ | Cảnh cáo |
2 | Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế | Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng |
3 | Lập hóa đơn sai thời điểm (trừ 2 trường hợp nêu trên) | Phạt tiền từ 04 triệu đồng đến 08 triệu đồng |
2. Quy định pháp luật về ngày xuất hóa đơn hiện nay:
Căn cứ tại Điều 9 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (sau được sửa đổi tại Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế), có quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
STT | Hoạt động | Thời điểm lập hóa đơn |
1 | Bán hàng hóa | Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua |
2 | Cung cấp dịch vụ | Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa |
3 | Giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ | Mỗi lần giao hàng hoặc quá trình bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng |
4 | Cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, cung cấp với số lần phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác | Là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 theo quy định pháp luật của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ/không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước (thời gian này sẽ do các bên tự thỏa thuận) |
5 | Dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ | Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế được kí kết giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhưng chậm nhất không quá 02 tháng theo quy định của pháp luật, được tính kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối |
6 | Cung cấp dịch vụ viễn thông thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn giá trị gia tăng, hoặc không cung cấp tên và mã số thuế | Cuối mỗi ngày hoặc trong phạm vi định kỳ trong tháng, lập chung 01 hóa đơn giá trị gia tăng ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn/không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế |
7 | Xây dựng, lắp đặt | Là thời điểm nghiệm thu, thời điểm bàn giao công trình, bàn giao hạng mục công trình, bàn giao khối lượng xây dựng, hoàn thành lắp đặt, và cũng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa |
8 | Tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng trong trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng | Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án/tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng: Thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền/theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng |
9 | Mua vé máy bay online | Theo thông lệ quốc tế chậm nhất dưới 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử |
10 | Tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô | Là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa |
11 | Bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện | Căn cứ thời điểm đối soát số liệu thanh toán giữa các chủ thể được xác định là đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế |
12 | Bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ | Là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán |
13 | Dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý | Là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh |
14 | Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền | Tại thời điểm kết thúc chuyến đi |
Theo đó, ngày xuất hóa đơn cần phải được xác định cụ thể theo quy định nêu trên.
3. Xuất hóa đơn đầu ra cho đối tác không có mã số thuế được không?
Căn cứ theo Điểm b Khoản 5 Điều 10 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (sau được sửa đổi tại Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế), có quy định về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua trong nội dung của hóa đơn, cụ thể như sau:
Trường hợp người mua không có mã số thuế thì theo quy định của pháp luật hiện nay, dựa trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, có hành vi cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (sau được sửa đổi tại Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế), thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, hóa đơn không phải thể hiện rõ địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến lãnh thổ của Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Theo đó, khi đối tác của công ty cá nhân không có mã số thuế thì công ty và doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động xuất hóa đơn cho đối tác mà không cần phải có mã số thuế. Như vậy, khi có hành vi khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì công ty đó cũng phải xuất hóa đơn đầu ra cho đối tác khớp chi phí thuế giá trị gia tăng đầu vào. Nội dung được ghi nhận trên hóa đơn xuất cho đối tác không cần phải có mã số thuế của đối tác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế;
– Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.