Trong cuộc sống hằng ngày phải xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, có thể là khách quan hoặc chủ quan, chúng ta cần phải ủy quyền cho người khác thực hiện giúp mình một số công việc nhất định, trong đó có hoạt động khiếu nại. Vậy có được ủy quyền cho người khác thực hiện khiếu nại hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được ủy quyền thực hiện khiếu nại hay không?
Trước hết, pháp luật có quy định cụ thể về quyền của người khiếu nại. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Văn bản hợp nhất luật khiếu nại năm 2021 có quy định cụ thể về quyền của người khiếu nại. Theo đó, người khiếu nại sẽ có các quyền cơ bản như sau:
– Tự mình khiếu nại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên trong trường hợp người khiếu nại được xác định là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì những người đại diện theo pháp luật của họ sẽ thực hiện hoạt động khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại được xác định là những người bị ốm đau, già yếu, những người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần hoặc vì lý do khách quan mà không thể tự mình tiến hành hoạt động khiếu nại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ủy quyền cho cha mẹ, vợ chồng, anh/chị/em ruột, con đã thành niên/người khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoạt động khiếu nại;
– Nhờ luật sư tư vấn về lĩnh vực pháp luật, hoặc tiến hành hoạt động ủy quyền cho luật sư khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Trong trường hợp người khiếu nại được xác định là những người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì sẽ được quyền nho trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc tiến hành thủ tục ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý để tiến hành hoạt động khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp cho mình;
– Tham gia hoạt động đối thoại, hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp để tham gia hoạt động đối thoại;
– Sao/chụp các loại tài liệu, giấy tờ, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để có thể giải quyết khiếu nại, ngoại trừ những tài liệu và thông tin thuộc bí mật nhà nước;
– Đưa ra chứng cứ về hoạt động giải quyết khiếu nại, giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
– Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
– Một số quyền khác căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Văn bản hợp nhất luật khiếu nại năm 2021.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định cụ thể về vấn đề đại diện thực hiện hoạt động khiếu nại. Cụ thể như sau:
– Người khiếu nại có thể tự mình tiến hành hoạt động khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền hoặc ủy quyền cho luật sư, ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý, ủy quyền cho những đối tượng khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại được xác định là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì những người đại diện hợp pháp theo pháp luật của những đối tượng đó sẽ thực hiện hoạt động khiếu nại. Việc xác định người đại diện sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
– Các cơ quan và tổ chức thực hiện hoạt động khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện của các cơ quan và tổ chức có quyền ủy quyền cho luật sư hoặc ủy quyền cho người khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoạt động khiếu nại;
– Việc ủy quyền hoạt động khiếu nại bắt buộc cần phải được lập thành văn bản, cần phải được chứng thực hoặc công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Người ủy quyền sẽ được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau, tuy nhiên không được phép ủy quyền cùng một nội dung cho nhiều người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại sẽ được thực hiện theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Như vậy, theo các điều luật phân tích nêu trên thì có thể thấy, người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền thực hiện hoạt động khiếu nại cho luật sư hoặc cho những người khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Một số lưu ý khi ủy quyền khiếu nại:
Theo như phân tích nêu trên thì có thể thấy, người khiếu nại có quyền tự mình khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền hoặc ủy quyền cho luật sư, hoặc ủy quyền cho người khác có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoạt động khiếu nại. Tuy nhiên, khi ủy quyền khiếu nại cần phải lưu ý một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, việc ủy quyền khiếu nại bắt buộc phải được lập thành văn bản, văn bản ủy quyền khiếu nại cần phải thực hiện hoạt động công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, bên ủy quyền là công dân, cơ quan, tổ chức chịu sự tác động trực tiếp của các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Bên được ủy quyền khiếu nại bao gồm cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột, con của người khiếu nại, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý, hoặc những người khác đầy đủ năng lực hành vi dân sự căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Văn bản hợp nhất luật khiếu nại năm 2021. Tuy nhiên, để có thể trở thành người được ủy quyền khiếu nại, cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định, đó phải là cá nhân đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể, điều 19 của Bộ luật dân sự năm 2015 có giải thích về năng lực hành vi dân sự của cá nhân, theo đó năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình có thể tự mình xác lập hoặc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là những người đã thành niên, từ đủ 18 tuổi trở lên. Đồng thời cá nhân khi đủ 18 tuổi còn phải là người khỏe mạnh, có trí tuệ phát triển bình thường, không mắc các bệnh tâm thần, không bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đó thì mới có thể trở thành người được ủy quyền khiếu nại.
Thứ ba, văn bản ủy quyền khiếu nại cần phải được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định,
Thứ tư, người ủy quyền sẽ được quyền ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau, tuy nhiên không được phép ủy quyền cùng một nội dung cho nhiều người cùng thực hiện;
Thứ năm, cần phải lưu ý về phạm vi ủy quyền. Đối với ủy quyền nói chung bao bì quên khiếu nại nói riêng, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau về việc ủy quyền toàn bộ hoặc ủy quyền một phần công việc. Đối với hoạt động ủy quyền khiếu nại, bên khiếu nại hoàn toàn có thể ủy quyền cho bên nhận ủy quyền toàn bộ các công việc liên quan đến hoạt động khiếu nại hoặc ủy quyền một trong các thủ tục sau:
+ Ủy quyền nộp đơn khiếu nại;
+ Ủy quyền tham gia đối thoại;
+ Ủy quyền sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập;
+ Uỷ quyền đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến về chứng cứ đó;
+ Ủy quyền rút khiếu nại;
+ Quỷ quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp có xảy ra thiệt hại;
+ Ủy quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại cơ quan có thẩm quyền đó là tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính;
+ Ủy quyền nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Một số hoạt động khác.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại, có quy định cụ thể về thủ tục giải quyết khiếu nại. Cụ thể như sau:
– Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, quyết định xử lý kỷ luật đối với các cán bộ công chức thuộc thẩm quyền giải quyết, mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất luật khiếu nại năm 2021, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai sẽ cần phải tiến hành hoạt động thụ lý giải quyết. Trong trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại đó trước cơ quan có thẩm quyền, thì sẽ phải thụ lý khi trong đơn khiếu nại đó có đầy đủ chữ ký của những người chủ lại, đồng thời kèm theo văn bản cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại. Trong trường hợp không thụ lý giải quyết thì cần phải trả lời bằng văn bản, trong văn bản đó nêu rõ lý do chính đáng, thông báo cho người khiếu nại biết;
– Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cần phải thông báo về việc thụ lý và không thụ lý. Thông báo về việc thụ lý và không thụ lý cần phải được lập thành văn bản, sau đó gửi thông báo đến người khiếu nại, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền có liên quan, cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý sẽ cần phải được gửi trực tiếp cho người khiếu nại. Trong trường hợp có nhiều người khiếu nại cùng khiếu nại về một nội dung, sau đó cử người đại diện hợp pháp để thực hiện hoạt động khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền, thì văn bản thông báo việc thụ lý và không thụ lý cần phải được gửi đến một trong số những người đại diện đó;
– Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại sẽ cần phải được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại. Ngược lại, thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại cũng sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 124/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
–
THAM KHẢO THÊM: