Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những nghĩa vụ của cá nhân trong khi tham gia quan hệ lao động nếu có sai phạm. Theo pháp luật hiện hành thì người sử dụng lao động có được trừ lương người lao động để bồi thường công ty không?
Mục lục bài viết
1. Có được trừ lương người lao động để bồi thường công ty?
Kể từ khi
– Việc khấu trừ tiền lương thì được thực hiện khi trên thực tế người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản cho người sử dụng lao động quy định tại Điều 129 của bộ luật này;
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tài sản của người sử dụng lao động được áp dụng khấu trừ tiền lương hàng tháng thì người lao động có quyền được biết lý do trừ tiền lương của mình vì lỗi sai phạm diễn ra như thế nào;
– Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức khấu trừ tiền lương hàng tháng sẽ không được vượt quá 30% tiền lương thực trả hàng tháng của người lao động. Lương này sẽ được khấu trừ sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
– Trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá mức cho phép cũng phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại theo những nguyên tắc đã được Bộ luật lao động quy định. Về mức bồi thường cụ thể sẽ được phân tích tại mục 2 của bài viết.
Như vậy, công ty có quyền khấu trừ tiền lương của người lao động nhưng không phải bất kỳ trường hợp nào người lao động cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm của người lao động. Chỉ khi người sử dụng lao động nhận thấy người lao động có hành động làm hư hỏng hoặc làm mất dụng cụ thiết bị và có hành vi gây thiệt hại tài sản khác thì mới được áp dụng việc khấu trừ tiền lương.
2. Quy định về mức bồi thường thiệt hại khi làm hư hỏng hỏng mất đồ tài sản của người sử dụng lao động:
Quá trình tham gia vào lao động thì người lao động có hành vi làm hư hỏng, dụng cụ thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản thậm chí là làm mất dụng cụ thiết bị tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiến hành tiêu hao và tư quá mức thì cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi của mình gây nên. Theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì về bồi thường thiệt hại được ghi nhận với các nội dung như sau:
– Trường hợp thứ nhất: người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác hay thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Khi xảy ra tình trạng này thì việc giải quyết cũng phải căn cứ dựa trên các
– Trường hợp thứ hai: người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị tài sản của người sử dụng lao động hoặc những tài sản được người sử dụng lao động giao, thực hiện công việc của mình và tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi này. Bồi thường có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường hoặc căn cứ trên nội quy lao động mà doanh nghiệp đã đề ra; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo đúng hợp đồng trách nhiệm đã ký kết giữa các bên; Ngoài ra cũng phải xem xét đến những yếu tố về thiên tai, hỏa hoạn, địch hoạ, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa hoặc những sự kiện xảy ra khách quan mà cá nhân cũng không thể lường trước được và không thể khắc phục được. Để cân nhắc những trường hợp này thì các cá nhân phải thể hiện rõ được việc mình đã cố gắng áp dụng mọi biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả tuy nhiên vẫn vượt quá khả năng cho phép thì sẽ không phải bồi thường trong trường hợp này.
Lưu ý: khi tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại thì việc xem xét quyết định mức bồi thường thiệt hại cũng phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó phải kể đến yếu tố lỗi của cá nhân là người lao động, mức độ thiệt hại trên thực tế khi hành vi xảy ra; cùng với đó để đảm bảo sự công bằng thì cũng cân nhắc đến hoàn cảnh thực tế của gia đình, nhân thân của người lao động; đồng thời là tài sản đang sở hữu hợp pháp của người lao động.
Do đó, khi cá nhân là người lao động làm hư hỏng thiệt hại hoặc làm mất dụng cụ thiết bị tài sản của người sử dụng lao động hoặc trong quá trình lao động làm tiêu hao vật tư quá định mức thì phải chịu trách nhiệm bồi thường. Việc bồi thường phải được diễn ra theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự công bằng. Có thể bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo giá trị thị trường. Việc bồi thường phải căn cứ vào trên hợp đồng trách nhiệm của các cá nhân có ký kết hay không hoặc thông qua nội quy lao động. Và cần phải xem xét đến những yếu tố sự kiện khách quan bất khả kháng mà không thể lường trước được và cũng không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để hỗ trợ giải quyết.
3. Hướng dẫn cách xử lý bồi thường thiên hại đối với người lao động một cách hợp pháp:
Việc xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động cũng phải diễn ra theo đúng trình tự thủ tục nhất định thì mới đảm bảo về mặt pháp lý. Căn cứ theo Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì quy trình để xử lý bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau:
– Người sử dụng lao động sau khi tiếp nhận hoặc trực tiếp nhận thấy hành vi vi phạm của người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác được người sử dụng lao động giao cho sử dụng hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản người sử dụng lao động và tiêu hao vật tư khóa định mức cho phép thì có quyền yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về tất cả các vụ việc này. Nội dung được trình bày trong bảng tường trình phải được thể hiện một cách rõ ràng chi tiết và chính xác;
– Sau khi tiếp nhận bản tường trình bằng văn bản về vụ việc này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp xử lý bồi thường thiệt hại. Khi tiến hành mở phiên họp thì phải thông báo về thời gian, địa điểm đối với người lao động. Xét đến trường hợp khi tiến hành tham dự phiên họp những thành phần có liên quan không tham gia hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn có quyền được tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo đúng quy định;
– Trong suốt quá trình họp xử lý bồi thường thiệt hại thì nội dung của phiên họp phải được ghi nhận bằng văn bản trước khi kết thúc cuộc họp phải thu thập tất cả chữ ký của người tham dự cuộc họp.Trường hợp có người không đồng ý ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ tên,lLý do không ký nếu có vào nội dung biên bản;
– Sau khi hoàn tất thủ tục mở phiên họp sẽ thấy bồi thường thiệt hại thì cá nhân có thẩm quyền trong doanh nghiệp hoặc công ty ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Đặc biệt, khi ban hành quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải thể hiện rõ được các thông tin về mức thiệt hại, nguyên nhân gây thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại được áp dụng; Đồng thời ghi nhận thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và sẽ phải có trách nhiệm gửi quyết định này đến các thành phần đã tham dự phiên họp để mọi người cùng tiếp nhận thông tin đảm bảo sự công bằng, minh bạch và công khai.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.