Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, tiền lương trả cho người lao động. Vậy có được trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài?
Mục lục bài viết
1. Có được trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài không?
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, tiền lương trả cho người lao động bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Khi thực hiện trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động.
– Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể tiến hành thực hiện trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
– Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc là can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
– Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa hay là sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Điều 96
– Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương như đã thỏa thuận với nhau, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
– Tiền lương ghi trong
– Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, ở trong bảng kê trả lương phải được ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Theo quy định trên, tiền lương ghi trong
Như vậy, có thể khẳng định được rằng người sử dụng lao động hoàn toàn có thể trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài theo thỏa thuận của hai bên và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động.
2. Hình thức trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài:
Theo Điều 96
– Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động nước ngoài hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc là theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
+ Tiền lương tháng mà được trả cho một tháng làm việc;
+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trong trường hợp mà hợp đồng lao động hai bên thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần sẽ được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trong trường hợp hợp đồng lao động đã có thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày sẽ phải được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường ở trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp mà hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì khi đó tiền lương ngày sẽ được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trong trường hợp hợp đồng lao động đã có thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ sẽ được xác định bằng số tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định ở tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
– Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động nước ngoài hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng của sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
– Tiền lương khoán được trả cho người lao động nước ngoài hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Lưu ý rằng, tiền lương của người lao động nước ngoài theo các hình thức trả lương vừa đã nêu trên được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động nước ngoài được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động sẽ phải phải trả về các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi mà có chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
3. Quy định về kỳ hạn trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài:
Điều 97
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do chính hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm thực hiện trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu như công việc mà phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
– Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương cho người lao động nước ngoài đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, khi đó người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động nước ngoài một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm (tiền lương chậm trả) tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động đã thực hiện việc mở tài khoản trả lương cho người lao động nước ngoài công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, qua quy định trên có thể khẳng định được rằng sẽ tùy vào hình thức trả lương do người sử dụng lao động và người lao động là người nước ngoài thỏa thuận với nhau mà kỳ hạn trả lương bằng ngoại tệ cho lao động nước ngoài cũng khác nhau, cụ thể:
– Hình thức trả lương cho người lao động nước ngoài theo thời gian:
+ Theo giờ, ngày, tuần: được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên đã có thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
+ Theo tháng: được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên tự thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
– Hình thức trả lương cho người lao động nước ngoài theo sản phẩm hoặc khoán: trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu như công việc phải làm ở trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.