Trên thị trường chứng khoán, việc thanh toán cổ tức là một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà đầu tư thường quan tâm. Vậy, có thể thanh toán cổ tức bằng tài sản không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Có được thanh toán cổ tức bằng tài sản hay không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 4
Hình thức trả cổ tức được quy định tại khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp cụ thể như sau: Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
-
Trả cổ tức bằng tiền mặt: Nếu công ty quyết định chi trả cổ tức bằng tiền mặt, thì số tiền phải được trả bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
-
Cổ tức có thể được chi trả bằng cổ phần của công ty. Trong trường hợp này, công ty không cần phải thực hiện thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các Điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông
-
Trả cổ tức bằng tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Do đó, theo quy định trên, cổ tức có thể được trả cho cổ đông không phải bằng tiền mà có thể là bằng cổ phần hoặc một tài sản khác, tùy theo quyết định của công ty và được quy định cụ thể trong Điều lệ của công ty.
Việc lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng cổ phần hoặc tài sản khác thay vì tiền mặt có thể phản ánh chiến lược tài chính của công ty và cũng phải đảm bảo sự minh bạch và công bằng đối với các cổ đông.
2. Một số quy định về trả cổ tức theo quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trả cổ tức như sau:
2.1. Điều kiện trả cổ tức:
-
Cổ tức cho cổ phần ưu đãi:
+ Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
-
Cổ tức cho cổ phần phổ thông:
+ Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
+ Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Các điều kiện trên nhằm đảm bảo rằng việc trả cổ tức được thực hiện đúng quy định pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Điều này cũng giúp bảo vệ sự ổn định tài chính của công ty và tăng cường sự tin tưởng từ phía cổ đông.
2.2. Thời hạn trả cổ tức:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Theo đó:
-
Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả. Thời hạn và hình thức trả cổ tức chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
-
Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông, chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Theo quy định trên, thời điểm thanh toán cổ tức cho cổ đông được xác định là sau khi kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và cổ tức phải được thanh toán trong vòng 06 tháng.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên (ĐHĐCĐ) diễn ra mỗi năm một lần, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Điều này có nghĩa là cuộc họp ĐHĐCĐ của năm 2024 sẽ được tổ chức chậm nhất là vào tháng 4/2024.
Lưu ý: Năm tài chính được đề cập áp dụng với doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch, điều này giúp cơ quan quản lý và các bên liên quan dễ dàng theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Thông báo trả cổ tức:
Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 xác định rõ ràng các quy định về thời hạn và nội dung thông báo trả cổ tức cho cổ đông. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và đáp ứng nhu cầu tài chính của các cổ đông.
Hội đồng quản trị phải thực hiện các công việc sau đây để chuẩn bị và thực hiện việc trả cổ tức:
-
Lập danh sách cổ đông nhận cổ tức: Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức và xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần. Thông tin này phải được công bố rõ ràng, bao gồm cả thời hạn và hình thức trả và phải được hoàn thành chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
-
Thông báo trả cổ tức: Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông, chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo này phải bao gồm các nội dung cụ thể sau đây:
-
Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
-
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân.
-
Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
-
Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.
-
Thời điểm và phương thức trả cổ tức.
-
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Thông báo này giúp cổ đông có đầy đủ thông tin để chuẩn bị nhận cổ tức và đảm bảo quyền lợi của mình. Việc thực hiện đúng quy định về thông báo trả cổ tức cũng là một phần quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của công ty.
3. Trả cổ tức trái quy định thì cổ đông phải làm thế nào?
Theo Điều 135 của Luật Doanh nghiệp 2020, việc trả cổ tức phải tuân thủ đúng quy định và không được thực hiện trái với quy định này. Nếu cổ đông nhận cổ tức một số tiền hay tài sản khác mà không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được nhận cổ tức đó, hoặc cổ đông không thực hiện việc hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận mà không đủ điều kiện, theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều này áp dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty và các cổ đông khác, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cổ đông không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được nhận cổ tức mà vẫn nhận hoặc không hoàn trả được cho công ty khi bị yêu cầu đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với công ty.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
THAM KHẢO THÊM: