Tách khẩu hay là tách hộ chính là việc một người đang được đăng ký thường trú, có tên trong một sổ hộ khẩu khi mà muốn tách ra một hộ khẩu riêng thì sẽ thực hiện thủ tục xóa tên ở trong sổ hộ khẩu cũ và làm một sổ hộ khẩu mới. Vậy có được tách sổ hộ khẩu riêng khi chưa có nhà riêng không?
Mục lục bài viết
1. Có được tách sổ hộ khẩu riêng khi chưa có nhà riêng không?
Tại Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về tách hộ thì các thành viên hộ gia đình sẽ được tách hộ để thực hiện đăng ký thường trú tại ở cùng một chỗ ở hợp pháp khi họ đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trong trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều thành viên mà cùng đăng ký tách hộ để lập ra thành một hộ gia đình mới thì trong số những thành viên đó phải có ít nhất một người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
– Phải được chủ hộ, các chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ các trường hợp các thành viên hộ gia đình thực hiện đăng ký tách hộ là vợ, là chồng mà đã ly hôn nhưng họ vẫn được cùng sử dụng cùng chỗ ở hợp pháp đó
– Nơi thường trú của hộ gia đình sẽ phải không thuộc trường hợp sau:
+ Chỗ ở đang nằm trong các địa điểm cấm, các khu vực cấm xây dựng hoặc các nơi lấn, chiếm phần hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, hay giao thông, thủy lợi, đê điều, hay năng lượng, mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa mà đã được xếp hạng, các khu vực đã được cảnh báo về vấn đề nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo các quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở có toàn bộ phần diện tích nhà ở đang nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc là chỗ ở xây dựng ở trên diện tích đất nhưng lại không đủ về điều kiện xây dựng theo đúng quy định của pháp luật
+ Chỗ ở mà đã có quyết định thu hồi đất và có quyết định phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc có toàn bộ diện tích của nhà ở lại đang có tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến về quyền sở hữu, về quyền sử dụng nhưng lại chưa được giải quyết theo các quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà bị tịch thu theo các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các phương tiện hiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú nhưng đã bị xóa đăng ký các phương tiện hoặc là không có về giấy chứng nhận an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở nhưng đã có quyết định về phá dỡ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, qua quy định trên thì thành viên của hộ gia đình hoàn toàn có thể được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp, kể cả khi chỗ ở hợp pháp đó không phải do những thành viên tách ra làm chủ sở hữu nhưng họ sẽ chỉ được tách khẩu riêng nhưng vẫn cùng chỗ ở đó khi mà chủ hộ và các chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà đó đồng ý, đồng thời nơi ở đó không thuộc các địa điểm không được đăng ký thường trú mới đã nêu trên.
Lưu ý rằng người tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó thì khi thực hiện tách hộ sẽ không cần sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Trình tự, thủ tục tách hộ khi chưa có nhà riêng:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người tách hộ khi chưa có nhà riêng chuẩn bị hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (thông thường tờ khai này khi người đi làm thủ tục đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để tiến hành thủ tục thì người tiếp nhận hồ sơ sẽ đưa cho người đi làm thủ tục tờ khai này). Trong tờ khai này phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, của những chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, hoặc không thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ, của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp
– Trong trường hợp vợ, chồng mà đã ly hôn nhưng họ vẫn tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó thì cần chuẩn bị thêm:
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc ly hôn (bản án/quyết định ly hôn của toà án đã có hiệu lực)
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Bước 2: nộp hồ sơ
Người nộp hồ sơ tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan đăng ký cư trú đó chính là Công an xã, phường, thị trấn; hay Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố mà thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi có chỗ ở hợp pháp
Bước 3: giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú phải có trách nhiệm thẩm định, sau đó cập nhật thông tin về hộ gia đình có liên quan đến việc tách hộ vào trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và phải thông báo cho những người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin
Trong trường hợp cơ quan đăng ký cư trútừ chối giải quyết tách hộ thì sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Nguyên nhân được tách sổ hộ khẩu riêng khi chưa có nhà riêng:
Quy định của pháp luật nước ta quy định việc những thành viên của hộ gia đình hoàn toàn được quyền tách khẩu riêng để thực hiện đăng ký thường trú tại ở cùng một chỗ ở hợp pháp khi tất cả những người thực hiện tách khẩu chưa có nhà riêng của họ là khá hợp lý, bởi vì:
– Việc tách khẩu theo các quy định của pháp luật chính là người đăng ký tách hộ vẫn sẽ thực hiện đăng ký thường trú tại ở cùng một chỗ ở hợp pháp với hộ khẩu ban đầu. Do đó, việc nhưng người tách khẩu phải có nhà riêng rồi mới thực hiện tách khẩu được là không cần thiết
– Có thể thực hiện tách hộ khi người tách khẩu vẫn chung sống cùng các thành viên trong hộ ban đầu tại cùng một nơi ở, chỉ là sẽ không cùng một hộ khẩu nữa
– Người thực hiện đăng ký tách hộ sẽ chỉ cần có được sự đồng ý của chủ hộ và của các chủ sở hữu hợp pháp chỗ ở đồng ý khi mà tách hộ để đăng ký thường trú cùng chỗ ở của mình. Vì vậy, sẽ không cần thiết sẽ phải có nhà riêng thuộc về quyền sở hữu của mình thì những người tách hộ vẫn có thể thực hiện được thủ tục này.
– Đối với trường hợp vợ hay chồng sau ly hôn nhưng theo bản án/quyết định của toà án hoặc là theo văn bản thoả thuận phân chia về tài sản của vợ chồng rằng họ vẫn có thể sử dụng chỗ ở chung thì sẽ không cần phải có sự đồng ý của đối phương mà họ vẫn có thể sử dụng chỗ ở đó để đăng ký hộ mới.
– Nơi đăng ký thường trú sẽ không bắt buộc phải là nhà riêng mà thuộc quyền sở hữu của công dân, mà đó có thể là nhà thuê, cho ở nhờ, mượn.
4. Quyền tự do cư trú của công dân:
Tại Điều 23 Hiến pháp 2013 có quy định rõ:
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.
Như vậy, qua quy định trên ta hiểu công dân hoàn toàn có quyền tự do cư trú mà không bị ai ngăn cản, ngăn cấm, trừ các trường hợp công dân đó bị hạn chế quyền tự do cư trú của công dân, cụ thể những trường hợp sau:
– Người bị các cơ quan, bị người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện áp dụng biện pháp là cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm giữ, tạm giam; người mà bị kết án phạt tù nhưng lại chưa có quyết định thi hành án hoặc người đó đã có quyết định thi hành án nhưng họ lại đang tại ngoại hoặc họ được hoãn chấp hành án, hay tạm đình chỉ chấp hành án; những người bị kết án phạt tù nhưng được Toà án cho hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; những người đang chấp hành án phạt tù, bị cấm cư trú, bị quản chế hoặc bị cải tạo không giam giữ; những người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng đang trong thời gian thử thách;
– Người đang thực hiện chấp hành các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, các biện pháp đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, bị đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc, bị đưa vào các trường giáo dưỡng; những người phải chấp hành các biện pháp đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bị đưa vào trường giáo dưỡng nhưng lại đang được hoãn chấp hành hoặc đang tạm đình chỉ chấp hành; những người bị quản lý ở trong thời gian làm thủ tục xem xét và quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, hay đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, vào trường giáo dưỡng;
– Người đang bị cách ly do có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
– Các địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo các quyết định của các cơ quan, của người có thẩm quyền; các địa bàn đang có tình trạng khẩn cấp theo đúng quy định của pháp luật; các địa điểm theo quy định không được đăng ký thường trú mới, không được đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo đúng quy định của Luật cư trú.
– Các trường hợp khác theo quy định của luật.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020.