Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Hoạt động nội bộ
    • Thông tin tuyển dụng
    • Đối tác – khách hàng
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản luật
  • Biểu mẫu
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội

Ngày đăng: 09/02/2019 12:13:15  |   Ngày cập nhật: 09/12/2019 09:11:17  |   Tác giả: Dương Tố Như

Có được rút tiền bảo hiểm xã hội không? Rút tiền BHXH được bao nhiêu?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội » Có được rút tiền bảo hiểm xã hội không? Rút tiền BHXH được bao nhiêu?
  • 9 Tháng Hai, 20199 Tháng Mười Hai, 2019
  • bởi Dương Tố Như
  • Có được rút tiền bảo hiểm xã hội không? Rút tiền BHXH được bao nhiêu? Điều kiện hưởng BHXH một lần.


    Cùng với sự phát triển của xã hội thì chất lượng đời sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện hơn. Từ đó, chính sách của Nhà nước về an sinh xã hội cũng ngày càng được trú trọng. Hiện nay ở Việt Nam, chính sách Bảo hiểm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong trợ giúp và bảo vệ đảm quyền lợi cho người lao động khi họ phải đối mặt với vấn đề bị giảm hoặc mất thu nhập vì các yếu tố sức khỏe, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết. Một trong những mục đích mà người tham gia bảo hiểm xã hội hướng tới chính là chế độ hưu trí nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống khi họ hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nếu như vì một lý do nào đó mà người lao động không thể đạt được mục đích này pháp luật cũng cho phép họ có thể rút bảo hiểm xã hội một lần đối với những khoản tiền mà họ đã đóng trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội có thể được rút bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào? Việc tính tiền bảo hiểm xã hội một lần cho người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên căn cứ nào?
    Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này.
    Thứ nhất, điều kiện để được rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.
    Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội chỉ cần đảm bảo đủ điều kiện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ độ tuổi theo quy định sẽ được hưởng lương hưu. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, không phải trường hợp nào người lao động cũng có thể đợi cho mình có đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Để đảm bảo người lao động có thể được hỗ trợ tốt nhất trong một số trường hợp đặc thù, pháp luật cũng ghi nhận họ có thể rút bảo hiểm xã hội một lần nếu đủ điều kiện. Cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được rút bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    – Người lao động đã đủ tuổi để hưởng lương hưu nhưng lại chưa đáp ứng được đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Theo quy định, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được coi là đủ điều kiện theo phải là từ đủ 20 năm trở lên. Riêng trong trường hợp người đóng là lao động nữ công tác tại cấp xã với vai trò hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách phải đảm bảo đủ thời gian tối thiểu đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. 
    – Người lao động không còn sinh sống ở Việt Nam mà đi định cư ở nước ngoài.
    – Người tham gia bảo hiểm xã hội bị mắc phải những bệnh được đánh giá là nguy hiểm đến tính mạng theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

    + Người tham gia bảo hiểm xã hội bị nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo như các bệnh về ung thư, xơ gan cổ chướng, bại liệt, phong, lao nặng 

    + Người tham gia bảo hiểm mắc những bệnh hiểm nghèo khác hoặc khuyết tật có khả khả năng lao động, khuyết tật từ 81 % trở lên.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người tham gia bảo hiểm xã hội khi mắc phải những bệnh này phải đồng thời lâm vào tình trạng không thể tự mình kiểm soát cũng như thực hiện được các hoat động sinh hoạt cá nhân, phải có sự trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn từ người khác. (Ví dụ: đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn)

    – Trường hợp người lao động làm việc trong quân đội, công an khi xuất ngũ, thôi việc hoặc phục viên nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu, bao gồm các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, cơ yếu,… 

    – Ngoài ra, nếu trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội do nhu cầu cá nhân muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần bắt buộc phải đảm bảo điều kiện có tối thiểu một năm không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.  

    Thứ hai, căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần cho người tham gia bảo hiểm.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo công thức như sau:

    Bảo hiểm xã hội một lần  =   Hệ số (1)    x   Số tháng tương ứng số năm đã đóng bảo hiểm xã hội (2)  x   Bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (3)

    Trong đó:

     (1) Hệ số: Hệ số dùng để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần được xác định là 1,5 đối với các năm đóng bảo hiểm trước 2014, riêng các năm đóng từ 2014 trở đi phải nhân với hệ số 2.

     (2) Số năm đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ xác định số tháng để tính bảo hiểm xã hội một lần như sau:

    – Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm từ một năm trở lên thì cứ mỗi năm sẽ tương ứng với một tháng tiền lương hoặc thu nhập bình quân dùng để đóng bảo hiểm. Những tháng lẻ đóng trước ngày 1 tháng 1 năm 2014 sẽ được chuyển sang sau năm 2014 để làm căn cứ tính. Nếu trường hợp phát sinh tháng lẻ sẽ được làm tròn thành nửa năm (nếu lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng) hoặc làm tròn một năm (nếu có tháng lẻ từ 07 tháng đến 11 tháng)

    – Nếu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì khi rút bảo hiểm xã hội, mức hưởng chỉ được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 2 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    (3) Bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội:

    Mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính tiền rút bảo hiểm xã hội một lần được xác định theo công thức chung như sau:

    Bình quân tiền lương    =      Tổng số tiền lương hoặc thu nhập các tháng đóng bảo hiểm xã hội : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

    – Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bình quân tiền lương được xác định theo thời điểm mà người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể:

    + Nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ trước 1/1/1995: Thời gian để làm căn cứ tính được xác định là 5 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ việc. 

    + Đối với người lao động gia bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000: Thời gian làm cơ sở để tính bình quân tiền lương là 6 năm cuối (72 tháng) trước khi nghỉ việc. 

    + Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 1/1/2001 đến 31/12/2006: Thời gian để tính bình quân tiền lương của người lao động là 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc. 

    + Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 /1/2007 đến ngày 31/12/2015: Cơ sở để tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm là 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

    + Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019: Căn cứ tính được xác định là 15 năm (180tháng) cuối trước khi nghỉ việc

    + Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240tháng) cuối trước khi nghỉ việc

    + Trường hợp nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ ngày 1/1/2025 thì tiền lương bình quân được tính trên cơ sở toàn bộ thời gian đóng.

    – Đối với trường hợp người lao động tham gia lao động có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

    Cơ sở để tính bình quân tiền lương trong trường hợp này là toàn bộ thời gian mà người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

    – Đối với trường hợp người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả hai chế độ tiền lương do Nhà nước và người sử dụng lao động quyết định:

    Bình quân tiền lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính bao gồm cả số thời gian đóng bảo hiểm xã hội của cả hai loại chế độ như trên.

    Lưu ý:

    – Trong trường hợp người yêu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trong đó có sự hỗ trợ đóng của Nhà nước thì khi yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần, mức hưởng của họ sẽ không bao gồm số tiền mà Nhà nước đã đóng hộ cho họ, trừ trường hợp người này rút bảo hiểm một lần do mắc các bệnh lý hiểm nghèo theo quy định. 

    – Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm được nhân với hệ số điều chỉnh theo từng năm theo quy định.

    Dịch vụ pháp lý của Luật Dương Gia:

    – Tư vấn pháp luật về rút bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6568

    – Tư vấn quy định của pháp luật hướng dẫn rút bảo hiểm xã hội một lần mới nhất.

    – Tư vấn quy định về điều kiện được rút theo pháp luật mới nhất.

    – Tư vấn quy định về cách tính bảo hiểm xã hội một lần mới nhất theo pháp luật.

    – Tư vấn quy định về số tiền được rút bảo hiểm xã hội một lần mới nhất.

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    5.0
    01

    Tags:

    Bảo hiểm xã hội một lần

    Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

    Rút bảo hiểm xã hội một lần

    Chuyên viên tư vấn: Dương Tố Như
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    024.73.000.111

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-dang-ky-kinh-doanh-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    dang-ky-bao-ho-nhan-hieu-dang-ky-logo-cong-ty-thuong-hieu-doc-quyen Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá