Có được rút tiền bảo hiểm xã hội không? Rút tiền BHXH được bao nhiêu? Điều kiện hưởng BHXH một lần.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bảo hiểm xã hội một lần?
- 2 2. Đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 3 3. Có được lĩnh tiền bảo hiểm khi thay đổi chứng minh thư nhân dân
- 4 4. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
- 5 5. Không muốn hưởng lương hưu và chuyển hưởng bảo hiểm một lần có được không?
1. Bảo hiểm xã hội một lần?
Cùng với sự phát triển của xã hội thì chất lượng đời sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện hơn. Từ đó, chính sách của Nhà nước về an sinh xã hội cũng ngày càng được trú trọng. Hiện nay ở Việt Nam, chính sách Bảo hiểm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong trợ giúp và bảo vệ đảm quyền lợi cho người lao động khi họ phải đối mặt với vấn đề bị giảm hoặc mất thu nhập vì các yếu tố sức khỏe, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Một trong những mục đích mà người tham gia bảo hiểm xã hội hướng tới chính là chế độ hưu trí nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống khi họ hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nếu như vì một lý do nào đó mà người lao động không thể đạt được mục đích này pháp luật cũng cho phép họ có thể rút bảo hiểm xã hội một lần đối với những khoản tiền mà họ đã đóng trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội có thể được rút bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào? Việc tính tiền bảo hiểm xã hội một lần cho người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên căn cứ nào?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Qua bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cùng quý bạn đọc tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này
Thứ nhất, điều kiện để được rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội chỉ cần đảm bảo đủ điều kiện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đủ độ tuổi theo quy định sẽ được hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, không phải trường hợp nào người lao động cũng có thể đợi cho mình có đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Để đảm bảo người lao động có thể được hỗ trợ tốt nhất trong một số trường hợp đặc thù, pháp luật cũng ghi nhận họ có thể rút bảo hiểm xã hội một lần nếu đủ điều kiện. Cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 60
– Người lao động đã đủ tuổi để hưởng lương hưu nhưng lại chưa đáp ứng được đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Theo quy định, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được coi là đủ điều kiện theo phải là từ đủ 20 năm trở lên. Riêng trong trường hợp người đóng là lao động nữ công tác tại cấp xã với vai trò hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách phải đảm bảo đủ thời gian tối thiểu đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.
– Người lao động không còn sinh sống ở Việt Nam mà đi định cư ở nước ngoài.
– Người tham gia bảo hiểm xã hội bị mắc phải những bệnh được đánh giá là nguy hiểm đến tính mạng theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội bị nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo như các bệnh về ung thư, xơ gan cổ chướng, bại liệt, phong, lao nặng
+ Người tham gia bảo hiểm mắc những bệnh hiểm nghèo khác hoặc khuyết tật có khả khả năng lao động, khuyết tật từ 81 % trở lên.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người tham gia bảo hiểm xã hội khi mắc phải những bệnh này phải đồng thời lâm vào tình trạng không thể tự mình kiểm soát cũng như thực hiện được các hoat động sinh hoạt cá nhân, phải có sự trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn từ người khác. (Ví dụ: đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn)
– Trường hợp người lao động làm việc trong quân đội, công an khi xuất ngũ, thôi việc hoặc phục viên nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu, bao gồm các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, cơ yếu,…
– Ngoài ra, nếu trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội do nhu cầu cá nhân muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần bắt buộc phải đảm bảo điều kiện có tối thiểu một năm không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần cho người tham gia bảo hiểm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo công thức như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần = Hệ số (1) x Số tháng tương ứng số năm đã đóng bảo hiểm xã hội (2) x Bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (3)
Trong đó:
(1) Hệ số: Hệ số dùng để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần được xác định là 1,5 đối với các năm đóng bảo hiểm trước 2014, riêng các năm đóng từ 2014 trở đi phải nhân với hệ số 2.
(2) Số năm đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ xác định số tháng để tính bảo hiểm xã hội một lần như sau:
– Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm từ một năm trở lên thì cứ mỗi năm sẽ tương ứng với một tháng tiền lương hoặc thu nhập bình quân dùng để đóng bảo hiểm. Những tháng lẻ đóng trước ngày 1 tháng 1 năm 2014 sẽ được chuyển sang sau năm 2014 để làm căn cứ tính. Nếu trường hợp phát sinh tháng lẻ sẽ được làm tròn thành nửa năm (nếu lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng) hoặc làm tròn một năm (nếu có tháng lẻ từ 07 tháng đến 11 tháng)
– Nếu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì khi rút bảo hiểm xã hội, mức hưởng chỉ được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 2 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
(3) Bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để tính tiền rút bảo hiểm xã hội một lần được xác định theo công thức chung như sau:
Bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương hoặc thu nhập các tháng đóng bảo hiểm xã hội : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
– Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bình quân tiền lương được xác định theo thời điểm mà người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể:
+ Nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ trước 1/1/1995: Thời gian để làm căn cứ tính được xác định là 5 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ việc.
+ Đối với người lao động gia bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000: Thời gian làm cơ sở để tính bình quân tiền lương là 6 năm cuối (72 tháng) trước khi nghỉ việc.
+ Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 1/1/2001 đến 31/12/2006: Thời gian để tính bình quân tiền lương của người lao động là 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc.
+ Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 /1/2007 đến ngày 31/12/2015: Cơ sở để tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm là 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019: Căn cứ tính được xác định là 15 năm (180tháng) cuối trước khi nghỉ việc
+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240tháng) cuối trước khi nghỉ việc
+ Trường hợp nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ ngày 1/1/2025 thì tiền lương bình quân được tính trên cơ sở toàn bộ thời gian đóng.
– Đối với trường hợp người lao động tham gia lao động có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Cơ sở để tính bình quân tiền lương trong trường hợp này là toàn bộ thời gian mà người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
– Đối với trường hợp người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả hai chế độ tiền lương do Nhà nước và người sử dụng lao động quyết định:
Lưu ý:
– Trong trường hợp người yêu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trong đó có sự hỗ trợ đóng của Nhà nước thì khi yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần, mức hưởng của họ sẽ không bao gồm số tiền mà Nhà nước đã đóng hộ cho họ, trừ trường hợp người này rút bảo hiểm một lần do mắc các bệnh lý hiểm nghèo theo quy định.
– Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm được nhân với hệ số điều chỉnh theo từng năm theo quy định.
2. Đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đến năm 2016 là tôi nghỉ hưu, nhưng tôi mới đóng bảo hiểm được 18 năm thì tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm một lần không?
Luật sư tư vấn:
Tại thời điểm này thì luật bảo hiểm mới chưa có hiệu lực, nhưng đến 2016 khi bạn về hưu thì đã có hiệu lực áp dụng. Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định này nếu đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm (20 năm) đóng bảo hiểm để được hưởng lương hưu thì sẽ được cơ quan bảo hiểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
3. Có được lĩnh tiền bảo hiểm khi thay đổi chứng minh thư nhân dân
Tóm tắt câu hỏi:
Em tham gia bảo hiểm được 4 năm và đã nghĩ việc, đang trong thời gian chờ lãnh bảo hiểm, em muốn hỏi là chứng minh nhân dân em đã đồi sang chứng minh 12 số, như vậy em có lãnh bảo hiểm được không, xin tư vấn giúp em?
Luật sư tư vấn:
TheoĐiểm 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA có quy định về số của chứng minh thư nhân dân:
“4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.”
Như vậy, mỗi người chỉ được một số chứng minh thư nhân dân, Nếu trước kia bạn đã được cấp chứng minh thư 9 số, khi đổi lại thì bạn vẫn nhận số ghi trên chứng minh thư cũ mà không có số chứng minh thư 12 số. Tuy nhiên, theo quy định của Luật căn cước công dân mới có hiệu lực từ 1/1/2016 thì nếu làm thẻ căn cước công dân 12 số sẽ thay thế chứng minh thư nhân dân 9 số. Theo khoản 3 Điều 38 Luật căn cước công dân có quy định:
“3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.”
Như vậy, dù đã thay đổi chứng minh thư nhân dân sang thẻ căn cước công dân nhưng các thông tin trên sổ bảo hiểm của bạn mà trước đây bạn sử dụng số chứng minh thư cũ 9 số vẫn còn nguyên hiệu lực pháp luật. Khi bạn muốn hưởng chế độ bảo hiểm thì bạn chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo chế độ bạn muốn hưởng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 để được hưởng chế độ bảo hiểm đó.
Nếu khi thực hiện thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm yêu cầu xác minh thì bạn có thể làm văn bản yêu cầu cơ quan công an xác nhận số chứng minh thư và số thẻ căn cước công dân là một người để hoàn tất hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh năm 1959, tháng 5/1978 nhập ngũ, tháng 8/ 1980 tôi được phong quân hàm thiếu úy, tháng 12/1984 tôi chuyển ngành về công ty tuyển than cửa ông công tác cho đến nay, nay cty đang giảm biên chế, liệu tôi về hưu đầu năm 2017 thiếu 2 năm so với tuổi 60 có được hưởng mức lương theo quân hàm thiếu úy hay không vì bây giờ thang lương của tôi thấp hơn mức lương thang thiếu úy. Tôi muốn Luật sư tư vấn vào mail của tôi. xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
…”
Bạn là quân nhân chuyên nghiệp nhập ngũ từ năm 1978, và đến 1984 bạn đã chuyển ngành, không tiếp tục phục vụ trong quân đội thì nếu bạn chưa hưởng chế đọ trợ cấp một lần khi xuất ngũ thì khi bạn chuyển ngành, thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi bạn tại ngũ sẽ được cộng nối sang thời gian mà bạn làm công việc mới và tiếp tục được công ty của mình đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn muốn xin nghỉ hưu sớm khi chưa đủ 60 tuổi thì bạn cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
…”
Trước hết cần xem xét bạn có thuộc đối tượng bị suy giảm khả năng lao động để có thể xin nghỉ hưu sớm hay không, nếu không thì bạn cần tiếp tục làm việc và chờ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi thì bạn có thể hưởng chế độ hưu trí. Ngoài ra, khi bạn đủ tuổi thì chế độ tiền lương hưu của bạn sẽ tính bằng bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
…”
5. Không muốn hưởng lương hưu và chuyển hưởng bảo hiểm một lần có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi được nghỉ hưu theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP , đã được giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng, tuy nhiên tôi vẫn chưa nhận tiền. Nay tôi đề nghị xin hưởng BHXH 1 lần với lý do tôi bị bệnh ung thư phổi. Vậy hồ sơ hưu trí của tôi có thể được hủy để xin BHXH 1 lần hay không? tôi có phải cần phải có ý kiến của Bộ Nôi vụ về việc hủy Quyết định nghỉ hưu theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP? Hay BHXH địa phương có thể hủy Quyết định nghỉ hưu và điều chỉnh chế độ BHXH sang hưởng 1 lần không? Xin chân thành cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước của tổ chức chính trị – xã hội như sau:
“Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi
1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;
d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:
Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;
đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.
Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;
e) Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.
2. Tiền lương tháng để tính trợ cấp được xác định bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, bao gồm: Mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).
3. Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
4. Khi tính trợ cấp nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm;
c) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.”
Luật sư tư vấn về bảo hiểm xã hội qua tổng đài:1900.6568
– Trong trường hợp bạn đã được giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước của tổ chức chính trị – xã hội nêu trên, đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì không thể huỷ quyết định và điều chỉnh sang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần được.
– Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần là đối tượng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên.