Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được quyền chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?

  • 15/10/202115/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát chung về bên mua bảo hiểm nhân thọ? Có được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?

      Bảo hiểm nhân thọ hiện nay đang dần trở nên phổ biến và đóng góp nhưng vai trò quan trọng. Về cơ bản thì bảo hiểm nhân thọ như một tấm lá chắn được con người tạo dựng lên trước mọi rủi ro bất ngờ trong cuộc sống. Đây vừa là một hình thức chuyển giao rủi ro, vừa là một hình thức đầu tư tài chính hiệu quả trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhiều chủ thể vẫn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về bảo hiểm nhân thọ dẫn đến những ảnh hưởng trực tiếp về quyền lợi. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu có được quyền chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Khái quát chung về bên mua bảo hiểm nhân thọ:

      Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, sửa đổi bổ sung 2010, 2019 được ban hành đã quy định như sau: Hợp đồng bảo hiểm được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

      Bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng bảo hiểm trong đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cam kết chi trả một khoản tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng nếu chẳng may người được bảo hiểm gặp phải các rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng với điều kiện bên mua bảo hiểm đóng phí định kỳ đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên là điều kiện cho bảo hiểm nhân thọ phát triển.

      Bên mua bảo hiểm nhân thọ được hiểu là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể cũng chính là người thụ hưởng. Như vậy, trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì bên mua bảo hiểm được định nghĩa như sau: Bên mua bảo hiểm là người chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và cũng là người đóng phí bảo hiểm hợp pháp. Những người này có thể là cá nhân hoặc tổ chức bất kỳ, nhưng các chủ thể này phải có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự và có mối quan hệ nhất định đối với đối tượng được bảo hiểm).

      Theo quy định tại Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm về quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:

      – Bên mua bảo hiểm có quyền sau đây:

      + Bên mua bảo hiểm có quyền được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có quyền được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có quyền được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật kinh doanh bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có quyền được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có quyền được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;

      + Bên mua bảo hiểm có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

      – Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

      + Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

      + Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

      + Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Như vậy, về cơ bản theo quy định của pháp luật thì các chủ thể thuộc bên mua bảo hiểm có các quyền và nghĩa vụ được nêu cụ thể bên trên. Việc đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ này sẽ góp phần bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng như bảo đảm quá trình mua bán bảo hiểm diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.

      2. Có được quyền chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?

      Theo quy định tại Điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.

      Ta nhận thấy, đối với việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm thì Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định, bên mua bảo hiểm sẽ có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận đã được hai bên ký kết trong hợp đồng. Việc chuyển nhượng hợp đồng sẽ chỉ có hiệu lực đối với trường hợp khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm vè việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.

      Thông qua đó thì bản chất của việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm được hiểu là việc một chủ thể khác sẽ thay thế vị trí pháp lý (kế thừa quyền và nghĩa vụ) của bên mua bảo hiểm trong hợp đồng, theo đó, các chủ thể là người nhận chuyển nhượng sẽ trở thành bên mua bảo hiểm mới để tiếp tục duy trì hợp đồng và hưởng các quyền lợi khác (nếu có) theo hợp đồng.

      Có thể thấy, đối với cá nhân đã ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm thì cá nhân này sẽ có quyền chuyển nhượng lại hợp đồng bảo hiểm này cho một cá nhân khác, cụ thể về việc chuyển nhượng sẽ được quy định tại Điều 26 Luật kinh doanh bảo hiểm:

      “1. Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

      2. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.”

      Như vậy, theo quy định được nêu trên về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm sẽ bao gồm các nội dung quan trọng sau đây:

      – Thứ nhất, đó là chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là quyền của bên mua bảo hiểm.

      – Thứ hai, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi muốn chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

      – Thứ ba, hợp đồng bảo hiểm có được chuyển nhượng hay không phụ thuộc vào quyết định của công ty bảo hiểm.

      Ta nhận thấy, việc chuyển nhượng chỉ có thể thực hiện khi trước đó trong hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm có quy định về việc cho phép chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm, đồng thời việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm về việc chuyển nhượng và phải có văn bản chấp thuận của công ty bảo hiểm về vấn đề này. Nếu người mua bảo hiểm không thỏa thuận trước trong hợp đồng bảo hiểm thì sẽ rất khó để công ty bảo hiểm chấp nhận việc chuyển nhượng này, người mua sẽ phải thỏa thuận với công ty bảo hiểm để công ty đồng ý thì mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng. Khi việc chuyển nhượng hoàn tất thì quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sẽ do người nhận chuyển nhượng thụ hưởng, về các trường hợp được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm thì sẽ được quy định tại Điều 33 Luật kinh doanh bảo hiểm với nội dung sau đây:

      “1. Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

      2. Trong bảo hiểm sức khỏe con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

      Như vậy, ta nhận thấy, các quy định chung về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm hiện nay vẫn là chưa phù hợp với loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm vẫn chỉ dừng lại ở việc ghi nhận quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba của bên mua bảo hiểm với điều kiện được sự chấp thuận bằng văn bản của các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong khi đó, một loạt các vấn đề quan trọng khác về vấn đề này vẫn chưa được pháp luật đề cập đến, cụ thể như là điều kiện chuyển nhượng, thủ tục chuyển nhượng, quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong quan hệ chuyển nhượng, hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ