Theo quy định về nguyên tắc trả lương đã được quy định ở tại Bộ luật Lao động hiện hành thì người sử dụng lao động sẽ phải trả tiền lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho những người lao động của mình. Vậy người lao động có được phép lấy tài sản công ty để trừ nợ lương không?
Mục lục bài viết
1. Tài sản công ty bao gồm những gì?
Tài sản công ty là những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản thuộc sở hữu của công ty, hoặc những tài sản mà công ty đang quản lý, sử dụng. Tài sản của công ty có thể bao gồm có:
– Bất động sản: là các tài sản không di dời được, bao gồm có: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả là các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; những tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Những bất động sản là nhà cửa, vật kiến trúc như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, những công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, ….
– Động sản: là máy móc, thiết bị,…Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của công ty như máy móc chuyên dùng, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ, máy vi tính, các thiết bị điện tử,…
Tài sản của công ty được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình) như là những loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, ô tô,… hoặc không thể hiện dưới dạng vật chất (các tài sản vô hình) như là quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,…
Ví dụ: công ty kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, việc sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với các phần mềm quản lý tài sản được coi là tài sản vô hình, những máy móc, thiết bị như là máy tính bàn, điện thoại,…nhằm để phục vụ cho công việc của nhân viên được coi là tài sản hữu hình.
Chung quy lại, tài sản công ty chính là là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản đã thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của chính công ty, được công ty sử dụng cho các hoạt động của mình.
2. Có được phép lấy tài sản công ty trừ nợ lương không?
Theo quy định về nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94
– Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động.
– Khiếu nại lên cơ quan/tổ chức có thẩm quyền.
– Khởi kiện ra Tòa án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự.
Như đã phân tích ở mục trên, tài sản công ty chính là là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản đã thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của chính công ty, được công ty sử dụng cho các hoạt động của mình. Chính vì thế, dù người lao động có bị người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn hay không đầy đủ (nợ lương) thì sẽ chỉ được thực hiện một trong các cách thức giải quyết vừa nêu trên, không được thực hiện hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương, bởi các tài sản đó thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của chính công ty, được công ty sử dụng cho các hoạt động của mình, cá nhân hay tổ chức khác không được quyền xâm phạm.
3. Các hình phạt khi lấy tài sản công ty trừ nợ lương:
Như đã nói ở mục trên, người lao động sẽ chỉ được thực hiện một trong các cách thức giải quyết vừa nêu trên để người sử dụng lao động trả lương cho mình, không được thực hiện hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương. Nếu người lao động có hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương thì tùy vào tính chất, động cơ, mục đích, hậu quả,…của hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương mà có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm quyền sở hữu, cụ thể như sau:
3.1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản:
Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:
– Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không thực hiện giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc là dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do chính mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc là cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc là bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, nếu người lao động có hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù cao nhất là 05 năm.
3.2. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:
Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới trị giá 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và điều 290 của Bộ luật, người này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và cả gia đình họ
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng cho đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Hành hung nhằm để tẩu thoát;
+ Có tái phạm nguy hiểm;
+ Chiếm đoạt các tài sản là hàng cứu trợ.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng về thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng về hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Theo đó, nếu người lao động có hành vi lấy tài sản công ty trừ nợ lương bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc có thể bị phạt tù lên đến 20 năm.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật lao động 2019;
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.
THAM KHẢO THÊM: