Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Công an được phép khám chỗ ở khi không có lệnh không?

  • 19/07/202419/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    19/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khám xét là một trong những biện pháp điều tra phổ biến trong hoạt động tố tụng hình sự, biện pháp này dễ dàng xung đột với quyền con người (cụ thể là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình). Vậy theo quy định hiện nay thì công an có được phép khám chỗ ở của người dân khi không có lạnh hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Công an được phép khám chỗ ở khi không có lệnh không?
      • 2 2. Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của người dân?
      • 3 3. Công an khám xét chỗ ở trái pháp luật thì phải chịu trách nhiệm gì?

      1. Công an được phép khám chỗ ở khi không có lệnh không?

      Trước hết, chỗ ở là nơi lưu trú hợp pháp của mỗi công dân. Đây là quyền của công dân được pháp luật Việt Nam bảo vệ, căn cứ theo quy định tại Điều 22 của Hiến pháp năm 2013 có quy định:

      • Công dân có quyền có chỗ ở hợp pháp;

      • Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, không ai được thực hiện hành vi tự tiện vào chỗ ở của người khác khi không được sự đồng ý của người đó;

      • Việc khám chỗ ở sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn thư tín và bí mật điện tín, điện thoại và điện tín của cá nhân. Theo đó:

      • Không ai được thực hiện hành vi xâm phạm trái quy định của pháp luật đến chỗ ở, xâm phạm đến đời sống bí mật riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật của thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân;

      • Quá trình khám xét chỗ ở, khám xét thư tín, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, dữ liệu điện tử, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác cần phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Như vậy, mọi công dân đều có quyền có nơi ở hợp pháp và được pháp luật bảo vệ về nơi ở đó, không ai được thực hiện hành vi xâm phạm trái phép đến chỗ ở này khi chưa được sự đồng ý của người đó. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp nhất định, kể cả khi chủ nơi ở không cho phép thì lực lượng chức năng vẫn có quyền khám xét chỗ ở của công dân, tuy nhiên cần phải được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 192 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về căn cứ khám xét chỗ ở. Theo đó:

      Xem thêm:  Mẫu biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm (22-HS) chi tiết nhất
      • Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, phương tiện, địa điểm, khám xét người chỉ được thực hiện khi có đầy đủ căn cứ cho rằng trong chỗ ở, người, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện đó có chứa phương tiện phạm tội, công cụ phạm tội, tài liệu, giấy tờ, đồ vật, tài sản do hành vi phạm tội mà có; hoặc có chứa các đồ vật, dữ liệu điện tử, các loại tài liệu khác có liên quan trực tiếp đến vụ án hình sự;

      • Việc khám xét người, khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện phạm tội cũng được tiến hành khi phát hiện người đang bị truy nã, trong quá trình truy tìm hoặc giải cứu nạn nhân;

      • Khi có đầy đủ căn cứ để nhận định trong điện thoại, bưu kiện, thư tín, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có chứa phương tiện phạm tội, công cụ phạm tội, giấy tờ, tài liệu, đồ vật, các loại tài sản khác có liên quan đến vụ án hình sự thì có thể thực hiện hoạt động khám xét thư tín, điện thoại, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm và dữ liệu điện tử đó.

      Như vậy, công an vẫn có thể được phép khám chỗ ở khi không có lệnh khám. Tuy nhiên, chỉ được phép thực hiện hoạt động khám xét chỗ ở của người dân khi không có lệnh trong 02 trường hợp sau đây:

      • Trong quá trình phát hiện người đang bị truy nã, trong quá trình truy tìm và giải cứu nạn nhân;

      • Khi có đầy đủ căn cứ để nhận định chỗ ở đó có chứa công cụ, phương tiện phạm tội, giấy tờ, tài liệu, đồ vật, tài sản do hành vi phạm tội mà có; hoặc có các đồ vật, dữ liệu điện tử, các loại tài liệu khác có liên quan trực tiếp đến vụ án hình sự.

      2. Ai có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của người dân?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét. Theo đó:

      • Người có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là những người có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp) bắt buộc phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê duyệt trước khi thi hành trên thực tế;

      • Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sẽ có quyền ra lệnh khám xét. Trong khoảng thời gian 24 giờ được tính bắt đầu kể từ khi khám xét xong, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét cần phải ra thông báo bằng văn bản gửi về cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện quyền công tố, kiểm sát quá trình điều tra vụ án hình sự;

      • Trước khi tiến hành hoạt động khám xét trên thực tế, các điều tra viên cần phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiến hành và địa điểm tiến hành khám xét, để Viện kiểm sát cử kiểm sát viên kiểm soát quá trình khám xét đó, ngoại trừ trường hợp khám xét khẩn cấp trong một số tình huống đặc biệt. Kiểm sát viên bắt buộc phải có mặt để thực hiện hoạt động kiểm soát quá trình khám xét. Nếu các kiểm sát viên vắng mặt trong quá trình khám xét thì cần phải nêu rõ vào biên bản khám xét;

      • Mọi trường hợp khám xét đều cần phải được lập biên bản căn cứ theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và đưa vào thành phần hồ sơ vụ án hình sự.

      Xem thêm:  Miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội không?

      Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở bao gồm:

      • Thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, trong trường hợp này thì lệnh khám xét cần phải được Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn trước khi tiến hành thực hiện trên thực tế;

      • Viện trưởng hoặc phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng hoặc phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

      • Chánh án hoặc phó chánh án Toà án nhân dân, chánh án hoặc phó chánh án Toà án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

      Đối với trường hợp thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp ra lệnh khám xét nhà dân thì bắt buộc phải được Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền phê chuẩn quyết định đó trước khi thi hành trên thực tế.

      Tuy nhiên cần phải lưu ý, không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở người dân vào ban đêm, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp tuy nhiên cần phải ghi rõ lý do vào biên bản khám xét. Khi tiến hành hoạt động khám xét chỗ ở của người dân, những người có mặt không được tự tiện rời khỏi nơi đang khám xét, không được liên hệ với nhau hoặc trao đổi với nhau hoặc liên hệ với những người khác cho đến khi quá trình khám xét đã hoàn thành.

      Xem thêm:  Sử dụng bao lì xì sổ đỏ có vi phạm pháp luật không?

      3. Công an khám xét chỗ ở trái pháp luật thì phải chịu trách nhiệm gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 158 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác. Theo đó:

      Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây xâm phạm trái phép đến chỗ ở của người khác thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: Thực hiện hành vi khám xét chỗ ở của người khác trái quy định của pháp luật, đuổi người khác ra khỏi chỗ ở của họ trái quy định của pháp luật, chiếm giữ trái phép hoặc cản trở trái phép người đang quản lý hợp pháp chỗ ở của họ, xâm nhập trái phép vào chỗ ở hợp pháp của người khác.

      Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

      như vậy, khi công an tiến hành hoạt động khám xét chỗ ở của người khác (không có lệnh khám xét, không thuộc trường hợp khám xét không cần lệnh) thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đồng thời, tùy thuộc vào mức độ hậu quả gây ra trên thực tế mà có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng đó là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mức xử phạt xâm phạm chỗ ở, xâm phạm gia cư bất hợp pháp
      • Quy định về khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, đồ vật, thư tín, bưu điện tín

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Điện 3 pha là gì? Lợi ích và so sánh với điện 1 pha, 2 pha?
      • Đạo đức cách mạng là gì? Ý nghĩa và liên hệ bản thân?
      • Trường dân lập là gì? Trường công lập và trường dân lập?
      • Cà vẹt xe là gì? Làm thế nào để phân biệt cà vẹt thật hay giả?
      • Phép nối là gì? Các dạng phép nối? Ý nghĩa và lấy ví dụ cụ thể?
      • Công xã nguyên thủy là gì? Tìm hiểu công xã nguyên thủy?
      • Phân biệt chiết khấu thanh toán với chiết khấu thương mại?
      • Đặc phái viên là gì? Tìm hiểu về đặc phái viên Tổng thống?
      • Chất thải nguy hại là gì? Phân loại và xử lý rác thải nguy hại?
      • Đột biến gen là gì? Nguyên nhân và các dạng đột biến gen?
      • Phong cách lãnh đạo là gì? Các phong cách lãnh đạo nổi bật?
      • Website là gì? Địa chỉ web là gì? Cách truy cập trang web?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Hiến pháp ngày 28/11/2013 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Hiến pháp ngày 28/11/2013 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ