Công chứng viên là một ngành nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng, để có bằng công chứng viên người phải trải qua một quá trình học và tập sự theo quy định. Vậy khi đã có bằng công chứng viên thì có được phép cho thuê bằng công chứng viên không? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về bằng công chứng viên:
Theo quy định của Luật Công chứng thì công chứng viên là những người đáp ứng những tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng, với chức năng nhiệm vụ là thực hiện hoạt động công chứng, cụ thể là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của xác nhận của giấy tờ, tài liệu, văn bằng, các việc về thừa kế, hợp đồng liên quan đến bất động sản như hợp đồng mua bán, tặng cho, thế chấp…
Về điều kiện để trở thành công chứng viên căn cứ điều 9 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2023 về Luật Công chứng quy định cụ thể tiêu chuẩn như sau:
Trước tiên, điều kiện chung phải là người thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam, đáp ứng đủ các điều kiện về sức khỏe, là người có phẩm chất đạo đức tốt.
Bên cạnh đó, cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đặc thù của ngành công chứng đó là:
+ Có bằng cử nhân luật
+ Phải công tác trong ngành pháp luật từ 05 năm trở lên tính từ khi có bằng cử nhân luật
+ Tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề công chứng và đạt yêu cầu trong kì tập sự hành nghề công chứng.
+ Đảm bảo sức khỏe để hành nghề
Như vậy, để có thể trở thành một công chứng viên thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Đối với khóa đào tạo nghề công chứng thì thời gian đào tạo là 12 tháng tại Học Viện Tư pháp, khi học xong khóa này sẽ được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
Bên cạnh đó cũng có những đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng căn cứ Điều 10 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH bao gồm những đối tượng sau: Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. Tuy nhiên, những đối tượng này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng tại Học viện Tư pháp trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên trong thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
2. Có được phép cho thuê bằng công chứng viên không?
Như vậy, để trở thành công chứng viên cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của Luật Công chứng.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 36 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2023 quy định về thẻ công chứng viên như sau:
Thẻ công chứng viên như là một căn cứ để chứng minh một công chứng viên có đủ tư cách hành nghề. Khi hành nghề công chứng, công chứng viên đều phải mang theo thẻ này. Nếu thẻ công chứng viên được cấp bị mất, bị hỏng thì công chứng viên được cấp lại thẻ. Trong một số trường hợp, nếu vi phạm hành chính, công chứng viên có thể bị tước thẻ trong một thời hạn, hoặc nếu công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề thì thẻ công chứng viên sẽ bị thu hồi thẻ vĩnh viễn.
Theo Điều 7 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH quy định quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:
Công chứng viên có các quyền sau đây: được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng, tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng, được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định, đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng, có quyền từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
Bên cạnh đó, công chứng viên có các nghĩa vụ đó là: Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng, hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng, tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, giải thích rõ ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng, giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác….
Luật Công chứng cũng quy định nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện một số hoạt động, tuy nhiên lại không có quy định cấm hành vi cho thuê bằng công chứng.
Như vậy, theo quy định của Luật Công chứng thì không có điều khoản nào quy định về việc công chứng viên có thể cho người khác thuê bằng hoặc nghiêm cấm hành vi này. Nhưng tại Luật xử lý vi phạm hành chính thì hành vi cho thuê bằng này có thể bị xử phạt nên mặc dù không quy định rõ nhưng đây cũng là hành vi không được phép thực hiện. Nếu cố tình vi phạm sẽ phải chịu những chế tài xử lý theo quy định, cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tùy thuộc vào lỗi của hành vi vi phạm.
3. Mức phạt đối với hành vi cho thuê bằng công chứng viên:
Căn cứ điểm c khoản 4 và điểm a khoản 8 Điều 15
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng.
Ngoài ra đối với hành vi vi phạm cho người khác thuê bằng công chứng viên còn có thể chịu hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng.
Hành vi vi phạm sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy, pháp luật không quy định cụ thể hành vi cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên theo phương thức cho thuê, hay cho mượn,…thì bị phạt nhưng cứ cho người khác sử dụng là đã bị xử phạt, cả người cho thuê và người thuê thẻ công chứng để hành nghề công chứng đều sẽ bị phạt. Người cho thuê còn có thể bị tước thẻ công chứng viên trong một thời hạn hoặc hành vi vi phạm diễn ra nhiều lần có thể dẫn đến việc bị tước thẻ vĩnh viễn.
Thực tế hiện này đã có những vụ việc công chứng viên cho thuê bằng và bị tước thẻ công chứng viên. Đây là một hành vi vi phạm, không đúng theo quy định của pháp luật về điều kiện để mở văn phòng công chứng, cần được xử lý nghiêm minh. Vậy nên các văn phòng công chứng cần đảm bảo không vi phạm các hành vi này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, độ tin cậy và tuân thủ quy định pháp luật trong hoạt động của công chứng viên.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2023 hợp nhất Luật Công chứng