Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi ly hôn rất nhiều tranh chấp phát sinh như quyền nuôi con, tài sản…Vậy việc phân chia tài sản thế chấp khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ liên đới của vợ chồng:
Căn cứ theo
Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Điều 37. Nghĩa vụ chung của vợ chồng
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2.Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.
Như vậy, đối với đối với khoản tiền vay ngân hàng ( gồm của và chồng) được xem là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do hai vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập nên hai vợ chồng có nghĩa vụ liên đới đối với khoản vay .Do vậy, theo những quy định trên thì vợ chồng vẫn có thể ly hôn theo quy định của pháp luật; nhưng khoản nợ ngân hàng do thế chấp nhà thì vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn dù đó là tài sản chung của vợ, chồng. Cả hai cần thực hiện hết nghĩa vụ trả tiền đối với ngân hàng ( hai người có nghĩa vụ liên đới).
2. Trường hợp hai bên đều không thực hiện nghĩa vụ trả nợ:
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
“Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
Theo đó, dù trong trường hợp không xác định được nghĩa vụ tài sản là chung hay riêng thì khi xử lý khoản nợ, phía bên ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay khi rơi vào một trong ba các trường hợp trên
– Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Điều 58 Nghị định 163/2006 được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP như sau:
1.Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
2.Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3.Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
4.Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở.
Như vậy, nếu trong các trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức xử lý thì tài sản sẽ được mang ra bán đấu giá còn nếu các bên thỏa thuận thì phương thức xử lý tài sản được thực hiện theo thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận gì về phương thức xử lý thì tài sản đó sẽ được đem bán đấu giá theo thủ tục về bán đấu giá.
3. Có được phân chia tài sản đang thế chấp ngân hàng khi ly hôn không?
Khi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, nếu giữa vợ chồng không có thỏa thuận thì yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn. Khi giải quyết, tòa án căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên… để phân chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi.
Tuy nhiên, nếu tài sản đang được thế chấp thì tòa án sẽ lấy ý kiến của ngân hàng để xác định nghĩa vụ, phương thức và thời hạn trả nợ của vợ chồng, sau đó mới quyết định việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Lúc này, vợ chồng không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp và chỉ được lấy lại tài sản khi chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc tài sản đã được xử lý.
Do đó, khi muốn phân chia tài sản thế chấp tại ngân hàng, vợ chồng phải thực hiện xong việc trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản của mình. Như vậy, khi ly hôn mà tài sản đang thế chấp thì hoặc phải trả hết nợ hoặc phải có sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng.
4. Giành quyền nuôi con khi ly hôn:
Ly hôn là kết quả không ai mong muốn bởi nhiều hệ lụy mà nó mang lại. Một trong số đó là việc tranh chấp giành quyền nuôi con khi ly hôn. Sau đây là tất cả các thông tin mà ai cũng nên biết.
Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
Điều 14
Mặc dù không làm phát sinh quan hệ hôn nhân nhưng nếu có con chung thì vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con như khi là vợ chồng. Theo đó, khi không ở với nhau nữa, để giành được quyền nuôi con thì hai bên có thể thỏa thuận.
Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
Cha mẹ được giành nuôi con trong trường hợp nào?
Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:
– Con chưa thành niên
– Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ngoài ra, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện tốt nhất cho con để chỉ định người được quyền nuôi con.
Tuổi của con có ảnh hưởng gì trong cuộc chiến giành nuôi con?
Ngoài những quy định nêu trên, có một số điểm cần lưu ý sau đây:
– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì ai trong hai vợ chồng muốn nuôi con phải hỏi qua nguyện vọng của con
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ trừ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi và chăm sóc con
Những vấn đề cần chứng minh để giành quyền nuôi con
Để được giành quyền nuôi con, cha mẹ phải chứng minh mình có đủ các điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất về mọi mặt: trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục …
Theo đó, về điều kiện kinh tế: Một trong hai người phải chứng minh mình có đủ điều kiện vật chất về thu nhập, tài sản, nơi ở ổn định… Về tinh thần phải chứng minh bản thân có đủ thời gian để ở bên con, chăm sóc, nuôi dưỡng con, luôn phải đặt con lên hàng đầu…
Ngoài ra, một trong hai người có thể cung cấp thêm các chứng cứ chứng minh người còn lại không đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy con cái, thường xuyên có hành vi bạo lực, thu nhập không ổn định ….
Quyền của cha mẹ khi thực hiện ly hôn
Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con khi con sống với người còn lại, có nghĩa vụ cấp dưỡng và có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở.
Quyền thăm nom khi không trực tiếp nuôi con
Mặc dù không được trực tiếp nuôi con nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người này cùng với tôn trọng tình cảm cha mẹ con cái được pháp luật bảo vệ, người không nuôi con được quyền thăm nom con cái mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, không thể lấy lý do thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi đó, người có trách nhiệm nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.
Cụ thể, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp sau đây sẽ bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con:
– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý
– Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Không chỉ được quyền thăm con mà người không trực tiếp nuôi nấng con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng để san sẻ một phần gánh nặng về tiền bạc đối với người nuôi con.
Theo đó, mức cấp dưỡng bao nhiêu sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Thông thường thực tế Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Thay đổi người nuôi con sau khi Tòa có quyết định?
Quyền được trực tiếp nuôi con không phải lúc nào cũng cố định. Trong các trường hợp được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sau đây có thể được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định:
– Khi cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người nuôi con
– Nếu con trên 7 tuổi thì khi đổi người nuôi con phải hỏi ý kiến của con
– Cha hoặc mẹ có quyền yêu cầu nếu thấy người còn lại không còn đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và mang đến cho con lợi ích tốt nhất nữa
– Nếu cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con thì Tòa sẽ quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ
Vi phạm quy định về quyền nuôi con bị phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì người nào có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
Đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn, giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.
Bên cạnh đó, khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu cha hoặc mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện và đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015.
Ngoài ra, nếu việc trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Nghị định 163/2006/NĐ-CP;
– Nghị định 11/2012/NĐ-CP;