Quy định về hợp đồng lao động? Quy định về thử việc? Doanh nghiệp có được yêu cầu ký hợp đồng thử việc 2 lần không?
Khi người lao động và người sử dụng lao động muốn xác lập mối quan hệ lao động, trước khi ký hợp đồng lao động, để đảm bảo tốt quá trình làm việc của người lao động thì doanh nghiệp thường có những khoảng thời gian để thử việc đối với mỗi người lao động mới. Vậy người lao động sẽ được thử việc trong thời gian bao lâu, được ký kết bao nhiêu
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Quy định về hợp đồng lao động?
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận dựa trên hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Bộ luật lao động quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định khác của pháp luật.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Theo Điều 13
Bộ luật lao động quy định, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Quy định về thử việc?
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc bao gồm:
– Thời gian thử việc;
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Hợp đồng thử việc không có các thông tin chế độ nâng bậc, nâng lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề giống như hợp đồng lao động mà chỉ bao gồm các nội dung trên. Các thông tin trong hợp đồng thử việc bao gồm thông tin của người lao động, thông tin của công việc, thời hạn hợp đồng , thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bảo hộ lao động cũng như mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương.
Đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng sẽ không áp dụng hình thức thử việc mà chỉ giao kết hợp đồng lao động.
3. Doanh nghiệp có được yêu cầu ký hợp đồng thử việc 2 lần không?
Xét về mặt quyền, Doanh nghiệp và người lao động hoàn toàn có quyền tự nguyện giao kết việc làm thử công việc mà Người sử dụng lao động tuyển dụng và phù hợp với năng lực, nguyện vọng của người lao động dưới hình thức Hợp đồng thử việc. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc cũng được luật điều chỉnh khá chi tiết như sau:
Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2019 thời gian thử việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện về thời gian thử việc.
– Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thời gian thử việc không quá 180 ngày là việc.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: thời gian thử việc không quá 60 ngày là việc.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: thời gian thử việc không quá 30 ngày làm việc.
– Đối với công việc khác: thời gian thử việc không quá 6 ngày làm việc.
Đối với tiền lương của thời gian thử việc, người lao động có quyền hưởng lương khi đang trong thời gian thử việc, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động nếu đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu của bên sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động:
– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:
Nếu hợp đồng được ký kết trước đó là hợp đồng lao động ( thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động ) thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với người lao động. Nếu hợp đồng được ký kết trước đó là hợp đồng thử việc thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ ký kết với nhau hợp đồng lao động, xác lập mối quan hệ lao động bằng hợp đồng lao động chính thức.
– Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc, người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện thanh toán tiền lương thử việc cho người lao động thử việc không đạt yêu cầu.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được thử việc 01 lần đối với mỗi một công việc.
Năng lực của người lao động sẽ được phản ánh chính xác qua giai đoạn thử việc, qua cách làm việc và cách thể hiện của người lao động đối với , góp phần tác động đến việc doanh nghiệp có tuyển dụng chính thức người đó hay không. Và pháp luật quy định chỉ thử việc một lần đối với một công việc, không cấm thử việc nhiều lần đối với nhiều công việc khác nhau tại một doanh nghiệp. Do đó, bạn có thể ký một hợp đồng thử việc khác cho một công việc khác với người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên nhưng đảm bảo về mặt thời gian thử việc tối đa với tính chất mỗi loại công việc phù hợp.
Theo điểm a khoản 2 Điều 9
Tuy nhiên, không thử việc từ lần thứ hai trở đi đối với một công việc không có nghĩa là pháp luật cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện một công việc. Sau đó nếu người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.
Như vậy, người lao động có quyền được thử việc với thời gian tối đa quy định đối với từng trình độ và ngành nghề quy định. Mỗi công việc chỉ được thủ việc một lần, hết thời hạn thử việc doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động biết về kết quả thử việc và quyết định ký kết hay không ký kết hợp đồng lao động. Trường hợp doanh nghiệp ép buộc người lao động thử việc hơn một lần sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.