Có được kéo dài thời gian thử việc khi nhân viên chưa đạt yêu cầu? Trường hợp thoả thuận gia hạn thời gian thử việc có được pháp luật công nhận?
Trước khi phát sinh quan hệ lao động bằng hợp đồng lao động chính thức, các nhà tuyển dụng và người lao động thường trải qua giai đoạn thử việc theo đó hai bên người sử dụng lao động và người lao động xem xét, cân nhắc trên điều kiện làm việc thực tế và hiệu quả công việc để quyết định việc ký kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên khi hết thời gian thử việc mà người lao động chưa đạt yêu cầu thì giải quyết như thế nào? Căn cứ quy định của pháp luật chúng tôi giải đáp vấn đề này như sau:
Mục lục bài viết
1. Các quy định về thời gian thử việc
– Khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về vấn đề thử việc trước khi ký kết hợp đồng lao động chính thức thì các bên có thể ký kết hợp đồng lao động trong đó có các nội dung thử việc hoặc có thể ký kết hợp đồng thử việc. Đối với trường hợp người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không thử việc.
– Hợp đồng thử việc bao gồm chủ yếu là các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động; họ và tên, chức danh của người đại diện thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc ở bên người sử dụng lao động;
+ Họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, giới tính, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu của người lao động;
+ Quy định về công việc và địa điểm làm việc của người lao động;
+ Thời gian quá trình thử việc, các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
+ Các vấn đề về lương bao gồm: mức lương dựa trên công việc hoặc dựa trên chức danh, thời hạn trả lương, hình thức trả lương, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Theo quy định tại Điều 26
+ Những trang bị bảo hộ lao động trong quá trình làm việc cho người lao động.
2. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc được quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc mà hai bên người lao động và người sử dụng lao động tiến hành thỏa thuận với nhau.
Tuy nhiên mỗi người lao động chỉ được thử việc một lần cho một công việc và thời gian thử việc phải bảo đảm quy định sau đây:
– Thời gian thử việc không được quá 30 ngày nếu công việc đó có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật bậc trung cấp, là nhân viên nghiệp vụ hoặc công nhân kỹ thuật;
– Thời gian thử việc không được quá 60 ngày nếu công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Thời gian thử việc không được quá 180 ngày nếu thử việc vào vị trí của những người quản lý doanh nghiệp tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, doanh nghiệp vốn đầu tư của nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Thời gian thử việc không được quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác so với các công việc nêu trên.
Như vậy sau khi kết thúc thời gian thử việc nêu trên, người sử dụng lao động không thể kéo dài thêm thời gian thử việc cho chính công việc đó đối với người lao động kể cả khi người lao động chưa đảm bảo đủ yêu cầu vì đối với một công việc chỉ được thử việc tối đa là 01 lần.
Trong khoảng thời gian thử việc nêu trên, mỗi bên đều có quyền được đơn phương hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hủy bỏ hợp đồng lao động đã giao kết với nhau mà không cần phải báo trước cho bên kia và không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3. Hệ quả khi kết thúc thời gian thử việc
– Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo về đánh giá kết quả thử việc cho người lao động biết ngay khi khi kết thúc thời gian thử việc do các bên thỏa thuận với nhau. Việc thông báo có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như bằng văn bản, lời nói, email,…Kết quả thử việc được đánh giá, xếp loại dựa trên các tiêu chí ban đầu do người sử dụng lao động đưa ra và thỏa thuận với người lao động.
– Nếu người lao động kết thúc thời gian thử việc có kết quả đạt yêu cầu:
+ Trường hợp trước đây hai bên ký kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đó.
+ Trường hợp trước đây hai bên ký kết hợp đồng thử việc thì bây giờ người sử dụng lao động và người lao động phải tiến hành giao kết
– Nếu người lao động kết thúc thời gian thử việc có kết quả không đạt yêu cầu: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc đã được giao kết giữa các bên sẽ chấm dứt hiệu lực.
4. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về thử việc
Các vi phạm về thử việc được xử lý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Áp dụng mức phạt tiền từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau:
+ Không tiến hành thông báo về nội dung của kết quả công việc mà người lao động đã làm thử theo như quy định của pháp luật;
+ Đối với loại hợp đồng lao động theo mùa vụ mà người sử dụng lao động có yêu cầu người lao động phải thử việc. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.
– Áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau:
+ Để cho người lao động thử việc vượt quá số thời gian mà pháp luật quy định;
+ Có yêu cầu đối với người lao động về việc thử việc quá 01 lần cho một công việc;
+ Không tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc mà người lao động đó vẫn tiếp tục làm việc. Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này là buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
+ Thực hiện việc trả lương cho người lao động dưới 85% so với mức lương của công việc đó trong thời gian thử việc.
Biện pháp khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm ở mức xử phạt này là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.
5. Mẫu hợp đồng thử việc
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-o0o———-
HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
Hôm nay ngày…………tháng…………năm………….tại………..
Bên A, người sử dụng lao động:
Ông/bà: …………..
Chức vụ, chức danh: ………………
Đại diện cho: ………………………
Địa chỉ: ………………………
Và
Bên B, người lao động:
Ông/bà: …………..……
Sinh ngày: ………………..
Nơi cư trú:………………
Số Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu số: ……….. do công an tỉnh …….. cấp ngày …… tháng …… năm ………..
Thoả thuận ký kết Hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Ông (bà) ……….. làm việc theo loại Hợp đồng thử việc có thời gian là… tháng kể từ ngày …. tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …………..
Tại địa điểm: ………………
Chức danh chuyên môn: ……………
Công việc chính bao gồm:…………..
Điều 2: Chế độ làm việc:
– Thời giờ làm việc: 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần. Ca làm buổi sáng từ 8h đến 12h, buổi chiều từ 13h30′ đến 17h30′.
– Nghỉ hàng tuần: 01 ngày Chủ Nhật.
– Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3: Nghĩa vụ và các quyền lợi của người lao động:
1. Quyền lợi:
– Mức lương thử việc:
– Phụ cấp:
– Hình thức trả lương: Trả 01 lần vào ngày 15 hàng tháng.
– Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự túc;
– Chế độ đào tạo: dựa trên quy định của Công ty và yêu cầu của công việc. Được cử người hướng dẫn trong quá trình thử việc, đảm bảo các quyền lợi khác tương tự như những nhân viên chính thức.
– Được sắp xếp công việc theo đúng yêu cầu, chuyên môn, nghiệp vụ.
– Không phải làm thêm giờ, làm tăng ca.
– Được nhận vào làm việc chính thức nếu sau khi kết thúc thời hạn thử việc và đạt yêu cầu theo quy định của công ty.
– Có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc này bất cứ lúc nào với bất cứ lý do gì mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.
2. Nghĩa vụ:
– Hoàn thành những nội dung đã cam kết và những công việc trong Hợp đồng;
– Nộp bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ có thời hạn trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp (các văn bằng, chứng chỉ có trình độ cao nhất theo đúng chức danh chuyên môn) cho Công ty ngay sau khi ký hợp đồng thử việc này.
– Chấp hành các quy định về nội quy lao động, an toàn lao động, kỷ luật lao động của công ty.
– Không được tiết lộ các thông tin về khách hàng, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của công ty nếu có trong thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng thử việc này mà không ký hợp đồng lao động chính thức.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ:
– Bảo đảm về việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng;
– Trả lương và các phụ cấp khác nếu có đầy đủ, đúng thời hạn; đảm bảo các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng này.
– Đảm bảo các điều kiện về an toàn, bảo hộ lao động trong quá trình người lao động làm việc.
– Thông báo kết quả thử việc cho người lao động biết sau khi hết thời hạn thử việc theo quy định của hợp đồng và tiến hành ký kết hợp đồng lao động chính thức nếu người lao động đủ điều kiện và vẫn tiếp tục đi làm sau khi hết hạn hợp đồng thử việc.
2. Quyền hạn:
– Điều hành, huy động người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc);
– Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng thử việc, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.
Điều 5: Điều khoản thi hành:
– Đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình thử việc mà không được quy định trong hợp đồng này thì áp dụng theo quy định của nội quy lao động và quy định của pháp luật;
– Hợp đồng thử việc này được lập thành 02 bản, mỗi bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày …. tháng …. năm ….
Người lao động Người sử dụng lao động
Ký, ghi rõ họ tên Ký tên, đóng dấu