Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

co-duoc-huy-van-ban-cong-chung-thu-tuc-huy-hop-dong-da-cong-chung

Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng?
  • 08/12/202008/12/2020
  • bởi Luật gia Phan Thị Hồng
  • Luật gia Phan Thị Hồng
    08/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Khái quát về vấn đề công chứng theo pháp luật hiện hành? Giá trị của văn bản công chứng? Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng? Các trường hợp hủy hợp đồng công chứng theo quy định mới nhất năm 2021?

    Mục lục

    • 1 1. Khái quát về vấn đề công chứng theo pháp luật hiện hành
    • 2 2. Giá trị của văn bản công chứng
    • 3 3. Trường hợp hủy hợp đồng công chứng

    Căn cứ theo quy định của Luật Công chứng 2014 thì Công chứng là việc Công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Theo đó, những văn bản đã được công chứng sẽ có giá trị pháp lý rất cao, các bên ký văn bản phải có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong văn bản đã công chứng. Nếu trong trường hợp một trong hai bên không muốn thực hiện các nghĩa vụ ấy thì có thể yêu cầu hủy hợp đồng đã công chứng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Như vậy, những trường hợp nào thì các bên tham gia giao dịch được hủy hợp đồng đã được công chứng và thủ tục hủy hợp đồng công chứng như thế nào? 

    co-duoc-huy-van-ban-cong-chung-thu-tuc-huy-hop-dong-da-cong-chung

    Luật sư tư vấn các quy định về công chứng, chứng thực trực tuyến: 1900.6568

    1. Khái quát về vấn đề công chứng theo pháp luật hiện hành

    Căn cứ theo quy định  của pháp luật hiện hành thì các hợp đồng giao dịch sau bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng:

     1.1. Các loại hợp đồng liên quan đến nhà ở

    Theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, còn lại các loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn:

    – Hợp đồng  mua bán nhà ở

    – Hợp đồng tặng cho nhà ở;

    – Hợp đồng đổi nhà ở;

    Xem thêm: Điều kiện và thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

    – Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở;

    – Hợp đồng thế chấp nhà ở;

    – Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

    1.2. Các loại hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất

    Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013, trừ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực thì các loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực:

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    – Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    – Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

    Xem thêm: Xử lý khi nhà thầu từ chối ký hợp đồng sau khi trúng thầu

    – Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    1.3. Các loại văn bản thừa kế và di chúc

    – Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. (khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014).

    – Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự ( điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013).

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS năm 2015).

    – Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. ( khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).

    2. Giá trị của văn bản công chứng

    – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

    –  Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

    Xem thêm: So sánh các hình thức chế tài tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh

    – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Theo đó, khi hợp đồng đã được công chứng thì các bên phải có nghĩa vụ thi hành; nếu trường hợp bên nào không thực iện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên khác còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết  theo quy định của pháp luật. Một trong các yêu cầu có thể đưa ra khởi kiện tại Tòa đó là yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đã giao kết và đã được công chứng đó vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo pháp luật dân sự; cụ thể khi rơi vào 01 trong 08 trường hợp sau theo quy định từ Điều 122 – 130 Bộ luật dân sự 2015:  Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; Vô hiệu do giả tạo; Vô hiệu do  người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; Vô hiệu do bị nhầm lẫn; Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình; Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức hợp đồng; Vô hiệu do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

    3. Trường hợp hủy hợp đồng công chứng

    Nếu một trong hai bên không muốn thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng đã được công chứng thì có thể yêu cầu hủy hợp đồng. Theo đó yêu cầu  các bên trong hợp đồng đã công chứng  phải cùng thống nhất muốn hủy bỏ hợp đồng thì các bên sẽ tiến hành thủ tục “Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch” theo quy định của pháp luật công chứng. Cụ thể, theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014, khi các bên nhất trí hủy bỏ hợp đồng đã công chứng thì sẽ tiến hành như sau:

    “Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

    2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

    3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này”

    Như vậy để thực hiện việc hủy hợp đồng đã công chứng thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:

    Xem thêm: Thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán đã công chứng

    –  Tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đóc phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng.

    –  Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.

    Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

    – Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.

    Trường hợp hợp đồng đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng cũng phải được công chứng và được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau:

    – Điều kiện công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng: Các bên đã tham gia hợp đồng thỏa thuận được với nhau về việc hủy bỏ hợp đồng. Sau khi bạn công chứng hợp đồng mua bán nhà và làm thủ tục sang tên nhưng bên mua nhà không trả tiền cho bạn, nếu muốn hủy hợp đồng bạn và bên mua nhà phải cùng thỏa thuận được về việc hủy hợp đồng (thỏa thuận bằng văn bản), bạn hoặc bên mua không thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng.

    – Thủ tục hủy hợp đồng công chứng: Người muốn hủy hợp đồng công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ gồm:

    +) Phiếu yêu cầu công chứng

    +) Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà của bạn và bên mua nhà;

    +) Hợp đồng mua bán nhà đã công chứng;

    +) Bản sao giấy tờ tùy thân của bạn.

    Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.

    Như vậy, khi hợp đồng mua bán nhà đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bạn và bên mua, bạn không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp bạn không thỏa thuận được với bên mua về việc hủy bỏ hợp đồng, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bên mua trả tiền.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Phan Thị Hồng

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Lao động, Hôn Nhân&Gia đình, Bảo hiểm xã hội

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 3 năm

    Tổng số bài viết: 316 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng
    - Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng
    - Khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng ký trong lúc đang say rượu
    - Đúng sai việc công chứng viên hủy hợp đồng nhưng không yêu cầu các bên lập văn bản hủy
    - Vấn đề hủy hợp đồng, giao dịch đã công chứng
    - Ký kết liên tiếp 3 hợp đồng lao động xác định thời hạn là đúng hay sai?
    Xem thêm
    5.0
    02

    Tags:

    Hủy bỏ hợp đồng đã công chứng

    Hủy hợp đồng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Tác giả là gì? Tác phẩm là gì? Quyền của tác giả đối với tác phẩm là gì?
    Góp vốn là gì? Vốn góp là gì? Quy định về các hình thức góp vốn?
    Tài sản gắn liền với đất là gì? Thủ tục bổ sung tài sản gắn liền trên đất vào sổ…
    An ninh trật tự là gì? Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự
    Ủy nhiệm chi là gì? Cách ghi và quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi?
    Ứng cử là gì? Quy định về quyền ứng cử, quyền bầu cử của công dân Việt Nam?
    Hành vi phạm tội là gì? Phạm tội và tội phạm khác nhau thế nào?
    Tống đạt là gì? Quy định của pháp luật về tống đạt văn bản tố tụng?
    Các tin mới nhất
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Ngân sách Nhà nước là gì? Khái niệm ngân sách Nhà nước?
    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?
    Tống đạt là gì? Quy định của pháp luật về tống đạt văn bản tố tụng?
    Hành vi phạm tội là gì? Phạm tội và tội phạm khác nhau thế nào?
    Ứng cử là gì? Quy định về quyền ứng cử, quyền bầu cử của công dân Việt Nam?
    Ủy nhiệm chi là gì? Cách ghi và quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng?
    08/12/2020
    co-duoc-huy-van-ban-cong-chung-thu-tuc-huy-hop-dong-da-cong-chung
    So sánh các hình thức chế tài tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
    19/01/2020
    Xử lý khi nhà thầu từ chối ký hợp đồng sau khi trúng thầu
    22/05/2020
    Thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán đã công chứng
    18/01/2020
    Thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng công chứng
    18/01/2020
    Điều kiện và thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng
    05/12/2020
    Thay đổi, rút lại, hủy bỏ, chấm dứt, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng
    18/01/2020
    Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng
    23/02/2019
    Xử lý hóa đơn đã lập
    11/08/2015
    Ký kết liên tiếp 3 hợp đồng lao động xác định thời hạn là đúng hay sai?
    16/02/2018