Khái quát về vấn đề công chứng theo pháp luật hiện hành? Giá trị của văn bản công chứng? Có được hủy văn bản công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng đã công chứng? Các trường hợp hủy hợp đồng công chứng theo quy định mới nhất năm 2021?
Căn cứ theo quy định của Luật Công chứng 2014 thì Công chứng là việc Công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo đó, những văn bản đã được công chứng sẽ có giá trị pháp lý rất cao, các bên ký văn bản phải có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong văn bản đã công chứng. Nếu trong trường hợp một trong hai bên không muốn thực hiện các nghĩa vụ ấy thì có thể yêu cầu hủy hợp đồng đã công chứng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Như vậy, những trường hợp nào thì các bên tham gia giao dịch được hủy hợp đồng đã được công chứng và thủ tục hủy hợp đồng công chứng như thế nào?
Luật sư tư vấn các quy định về công chứng, chứng thực trực tuyến: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Khái quát về vấn đề công chứng theo pháp luật hiện hành
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hợp đồng giao dịch sau bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng:
1.1. Các loại hợp đồng liên quan đến nhà ở
Theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, còn lại các loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn:
– Hợp đồng mua bán nhà ở
– Hợp đồng tặng cho nhà ở;
– Hợp đồng đổi nhà ở;
– Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở;
– Hợp đồng thế chấp nhà ở;
– Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
1.2. Các loại hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 167
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
1.3. Các loại văn bản thừa kế và di chúc
– Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. (khoản 3 Điều 122
– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự ( điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013).
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS năm 2015).
– Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. ( khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).
2. Giá trị của văn bản công chứng
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Theo đó, khi hợp đồng đã được công chứng thì các bên phải có nghĩa vụ thi hành; nếu trường hợp bên nào không thực iện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì bên khác còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Một trong các yêu cầu có thể đưa ra khởi kiện tại Tòa đó là yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đã giao kết và đã được công chứng đó vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo pháp luật dân sự; cụ thể khi rơi vào 01 trong 08 trường hợp sau theo quy định từ Điều 122 – 130
3. Trường hợp hủy hợp đồng công chứng
Nếu một trong hai bên không muốn thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng đã được công chứng thì có thể yêu cầu hủy hợp đồng. Theo đó yêu cầu các bên trong hợp đồng đã công chứng phải cùng thống nhất muốn hủy bỏ hợp đồng thì các bên sẽ tiến hành thủ tục “Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch” theo quy định của pháp luật công chứng. Cụ thể, theo quy định tại Điều 51
“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này”
Như vậy để thực hiện việc hủy hợp đồng đã công chứng thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:
– Tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đóc phải có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng.
– Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
– Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp hợp đồng đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng cũng phải được công chứng và được thực hiện theo quy định tại Điều 51
– Điều kiện công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng: Các bên đã tham gia hợp đồng thỏa thuận được với nhau về việc hủy bỏ hợp đồng. Sau khi bạn công chứng hợp đồng mua bán nhà và làm thủ tục sang tên nhưng bên mua nhà không trả tiền cho bạn, nếu muốn hủy hợp đồng bạn và bên mua nhà phải cùng thỏa thuận được về việc hủy hợp đồng (thỏa thuận bằng văn bản), bạn hoặc bên mua không thể đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
– Thủ tục hủy hợp đồng công chứng: Người muốn hủy hợp đồng công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ gồm:
+) Phiếu yêu cầu công chứng
+)
+) Hợp đồng mua bán nhà đã công chứng;
+) Bản sao giấy tờ tùy thân của bạn.
Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.
Như vậy, khi hợp đồng mua bán nhà đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bạn và bên mua, bạn không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp bạn không thỏa thuận được với bên mua về việc hủy bỏ hợp đồng, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bên mua trả tiền.