Trong thời điểm hiện nay, đối với trường hợp công chức, viên chức có sự nâng lương, nâng ngạch,... theo đúng quy định khi đáp ứng điều kiện đủ. Vậy trường hợp nâng ngạch lương có được hưởng hệ số bảo lưu hay không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu:
Thế nào là hệ số chênh lệch bảo lưu hiện nay chưa có văn bản nào giải thích cụ thể. Thông qua các văn bản hướng dẫn về xếp lương của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện chuyển ngạch, nâng ngạch cán bộ, công chức, viên chức có quy định về hệ số chênh lệch. Cụ thể, các trường hợp dưới đây sẽ được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu:
Trường hợp 1: Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức:
Có tổng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang được hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới.
Đối với trường hợp này, hệ số chênh lệch bảo lưu sẽ được hưởng trong suốt khoảng thời gian cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch mới.
Trường hợp 2: Xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức:
– Thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang được hưởng ở ngạch cũ sang ngạch mới đối với trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng một nhóm ngạch với ngạch cũ.
– Thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV đối với trường hợp bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ.
– Đối với trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ: tiến hành thực hiện cách sắp xếp lương theo hướng dẫn như trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng một nhóm ngạch với ngạch cũ. Đồng thời, sẽ được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.
Trường hợp 3: Xếp lương khi chuyển công tác:
Được xác định bằng chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm (hoặc hệ số nâng lương lần 1 hoặc lần 2) đang hưởng khi chuyển công tác so với hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển.
Theo căn cứ trong các trường hợp trên, hệ số bảo lưu được tính dựa trên sự chênh lệch mức lương khi cán bộ, công chức, viên chức nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển công tác. Và hệ số bảo lưu này có ý nghĩa dùng để cân bằng lại mức lương mới khi cán bộ, công chức, viên chức nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển công tác so với mức lương đang hưởng với mục đích để bảo đảm được quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Có được hưởng hệ số bảo lưu khi nâng ngạch lương không?
Về vấn đề nâng ngạch lương của công chức, viên chức được theo quy định tại Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV được quy định như sau:
* Trường hợp chưa được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ:
Trường hợp này sẽ căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
Thời gian được hưởng lương ở ngạch mới tính từ ngày ký
Thời gian để tính xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới quy định là: sẽ tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ.
Trường hợp được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ.
* Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ:
Đối với trường hợp này cách xếp lương sẽ được căn cứ trên tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.
Thời gian để tính hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
Ví dụ: Kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2007, bà A đang hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên viên (mã số 01.003) (tổng hệ số lương 4,98 cộng 6%VK đang hưởng ở ngạch chuyên viên là 5,28).
Bà A đạt kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) vào ngày 01 tháng 02 năm 2008, thì bà A được căn cứ vào tổng hệ số lương đang hưởng ở ngạch chuyên viên là 5,28 này để xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là 5,42 bậc 4 ngạch chuyên viên chính.
Và thời gian hưởng lương ở ngạch chuyên viên chính và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính của bà A được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2008.
* Trường hợp tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới:
Trường hợp này khi xếp hệ số lương sẽ tính xếp hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu với mục đích để cân bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ.
Thời gian hưởng lương ở ngạch mới cũng như thời gian hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
Cách tính hệ số chênh lệch bảo lưu được tính tròn sau dấu phẩy 2 số. Lưu ý hệ số chênh lệch bảo lưu sẽ được hưởng trong suốt thời gian cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch mới.
Trường hợp cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới nếu cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng ngạch.
3. Cách tính hệ số chênh lệch bảo lưu:
Căn cứ theo quy định tại điềm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV, hệ số chênh lệch bảo lưu được tính như sau:
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = Mức lương cơ sở x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng.
Trong đó:
– Hệ số chênh lệch bảo hiện hưởng được tính theo quy định của Thông tư 02/2007 của Bộ Nội vụ đối với trường hợp khi nâng ngạch công chức, viên chức được tính như sau:
Hệ số chênh lệch bảo lưu = (Tổng hệ số lương cũ cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng) – hệ số lương ở bậc cuối cùng ở hạng mới.
– Mức lương cơ sở: hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.
4. Hệ số chênh lệch bảo lưu có được cộng vào để tính phụ cấp thâm niên vượt khung không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV, cụ thể là:
Đối với trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương; % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới, và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.
Trường hợp khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới thì sẽ được cộng số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm.
Theo đó, đối với căn cứ trên thì hệ số chênh lệch bảo lưu sẽ không được coi là căn cứ để tính phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ví dụ đối với trường hợp là giáo viên được hưởng phụ cấp ưu đãi hay phụ cấp thâm niên được tính như sau:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Mức phụ cấp thâm niên được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng.
Do đó, trong trường hợp này có thể thấy hệ số chênh lệch bảo lưu không được cộng vào hệ số lương mới để tính các phụ cấp ưu đãi hay phụ cấp thâm niên được hưởng.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức do Bộ Nội Vụ ban hành.
– Thông tư 04/2019/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành