Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một quyền lợi quan trọng đối với người nộp thuế. Trong nhiều trường hợp, do thiếu thông tin hoặc không kịp thời nộp hồ sơ, người nộp thuế có thể bỏ sót việc yêu cầu hoàn thuế cho các năm trước. Vậy, liệu có thể hoàn thuế TNCN cho các năm cũ bị bỏ quên không?
Mục lục bài viết
1. Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ bị bỏ quên không?
1.1. Hoàn thuế TNCN là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình nhà nước hoàn lại số tiền thuế TNCN mà người nộp thuế đã đóng vào Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp cụ thể. Theo Khoản 2 Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi năm 2014, cá nhân có thể được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
– Số tiền thuế đã đóng vượt quá số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế dưới mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng cho những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
1.2. Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ chưa quyết toán?
Yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tiến hành thông qua việc quyết toán thuế TNCN, cụ thể như sau:
– Đối với những cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập để quyết toán thay, việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân đó.
– Đối với những cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế, cá nhân đó có thể nhận lại số tiền thuế đã đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Vì vậy, thời gian để yêu cầu hoàn thuế cũng chính là thời gian thực hiện quyết toán thuế cụ thể như sau
| Tổ chức, cá nhân quyết toán thuế thay cho NLĐ | Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế |
Trước 01/7/2020 | Thậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính | Thậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính |
Kể từ 01/7/2020 | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính | Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch |
Theo như quy định trên, kể từ 01/07/2020, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch là hạn cuối cùng của thời hạn quyết toán thuế. Việc yêu cầu hoàn thuế các năm cũ vẫn có thể được thực hiện nhưng sẽ bị xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế | Mức xử phạt |
Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Phạt cảnh cáo |
Từ 01 ngày đến 30 ngày | Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng |
Từ 31 ngày đến 60 ngày | Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 08 triệu đồng |
– Từ 61 ngày đến 90 ngày | Phạt tiền từ 08 triệu đồng đến 15 triệu đồng |
Sau hơn 90 ngày kể từ hạn cuối cùng nộp hồ sơ khai thuế, nếu phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã thanh toán đầy đủ số tiền thuế cùng tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế, hoặc trước khi cơ quan thuế lập biên bản về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế. | Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng |
Lưu ý: – Mức phạt này áp dụng cho tổ chức, trong khi đó mức phạt đối với cá nhân bằng ½ mức phạt áp dụng cho tổ chức. – Trường hợp cá nhân có phát sinh yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng nộp chậm tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì sẽ không bị phạt vi phạm hành chính do nộp hồ sơ quyết toán thuế muộn. |
|
3. Hồ sơ và thủ tục để cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
3.1. Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định tại điểm b2 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, nếu không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay, phải tự khai quyết toán thuế với cơ quan thuế theo các biểu mẫu sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
+ Phụ lục theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
+ Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, và số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp. Nếu tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ thuế, cơ quan thuế sẽ dựa vào dữ liệu ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ.
Nếu theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
+ Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Nếu cá nhân nhận thu nhập từ Đại sứ quán, các tổ chức Quốc tế, Lãnh sự quán hoặc từ nước ngoài, phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
3.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
Theo điểm c2 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế, cụ thể như sau:
– Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tự khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên và phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế sẽ nộp hồ sơ như sau:
-
Nếu cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân đó.
-
Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc và tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
-
Nếu cá nhân thay đổi nơi làm việc và tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, thì nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
-
Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào, thì nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
+ Cá nhân không ký
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào, thì nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2014;
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và
THAM KHẢO THÊM: