Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Vậy có được giao kết hợp đồng lao động điện tử không?
Mục lục bài viết
1. Có được giao kết hợp đồng lao động điện tử không?
Điều 14
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, trong đó người lao động sẽ giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo đúng những quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ những trường hợp sau:
+ Công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động;
+ Giao kết hợp đồng lao động với người mà chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người lao động là người giúp việc cho gia đình.
Theo đó, pháp luật về lao động cho phép hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo đúng những quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Mà theo quy định của luật giao dịch điện tử thì hợp đồng điện tử là một hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn được quyền giao kết hợp đồng lao động điện tử với nhau và hợp đồng lao động điện tử hai bên đã giao kết với nhau có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi hợp đồng lao động điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng lao động điện tử:
– Thời điểm, địa điểm gửi hợp đồng lao động điện tử: Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động (hai bên chủ thể trong hợp đồng lao động điện tử) không có thoả thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi hợp đồng lao động điện tử được quy định như sau:
+ Thời điểm gửi hợp đồng lao động điện tử là thời điểm hợp đồng lao động điện tử này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo;
+ Địa điểm gửi hợp đồng lao động điện tử là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc là nơi cư trú của người khởi tạo nếu như người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi hợp đồng lao động điện tử là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.
– Nhận hợp đồng lao động điện tử:
+ Người nhận hợp đồng lao động điện tử là người được chỉ định nhận hợp đồng lao động điện tử từ người khởi tạo hợp đồng lao động điện tử nhưng không bao hàm người trung gian chuyển hợp đồng lao động điệ tử đó.
+ Trong trường hợp các bên trong hợp đồng lao động điện tử không có thoả thuận khác thì việc nhận hợp đồng lao động điện tử được quy định như sau:
++ Người nhận được xem là đã nhận được hợp đồng lao động điện tử nếu hợp đồng lao động điện tử được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và có thể truy cập được;
++ Người nhận có quyền coi hợp đồng điện tử nhận được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó chính là bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết thông điệp dữ liệu đó là bản sao;
++ Trường hợp trước hoặc trong khi gửi hợp đồng lao động điện tử, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thoả thuận với người nhận về việc người nhận sẽ phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được hợp đồng lao động điện tử thì người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thoả thuận này;
++ Trường hợp trước hoặc trong khi gửi hợp đồng lao động điện tử, người khởi tạo đã tuyên bố hợp đồng lao động điện tử đó chỉ có giá trị khi có thông báo xác nhận thì hợp đồng lao động điện tử đó được xem là chưa gửi cho đến khi người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận là đã nhận được hợp đông lao động điện tử đó;
++ Trường hợp người khởi tạo đã gửi hợp đồng lao động điện tử mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được về thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và sẽ ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi xác nhận; nếu như người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo sẽ có quyền xem là chưa gửi hợp đồng lao động điện tử đó.
– Thời điểm, địa điểm nhận hợp đồng lao động điện tử: Trong trường hợp các bên trong hợp đồng lao động không có thoả thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận hợp đồng lao động điện tử được quy định như sau:
+ Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận hợp đồng lao động điện tử thì thời điểm nhận là thời điểm hợp đồng lao động điện tử nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định; nếu như người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận hợp đồng lao động điện tử thì thời điểm nhận hợp đồng lao động điện tử là thời điểm hợp đồng lao động điện tử đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận;
+ Địa điểm nhận hợp đồng lao động điện tử là trụ sở của người nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc là nơi cư trú thường xuyên của người nhận nếu như người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận hợp đồng lao động điện tử là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.
3. Nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động điện tử:
Khi giao kết hợp đồng lao động điện tử thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Tự nguyện giao kết, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái với pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
– Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện giao kết hợp đồng lao động điện tử.
– Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao kết hợp đồng lao động điện tử.
– Không một loại công nghệ nào được xem là duy nhất trong giao kết hợp đồng lao động điện tử.
– Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao kết hợp đồng lao động điện tử.
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Ngoài ra, khi giao kết hợp đồng lao động điện tử thì:
– Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động điện tử về những vấn đề sau:
+ Thông tin về công việc;
+ Thông tin về địa điểm làm việc;
+ Thông tin về điều kiện làm việc;
+ Thông tin về thời giờ làm việc;
+ Thông tin về thời giờ nghỉ ngơi;
+ Thông tin về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thông tin về tiền lương;
+ Thông tin về hình thức trả lương;
+ Thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thông tin về quy định bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ;
+ Thông tin về những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động điện tử mà người lao động yêu cầu.
– Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động điện tử những thông tin sau:
+ Thông tin về về họ tên;
+ Thông tin về ngày tháng năm sinh;
+ Thông tin về giới tính;
+ Thông tin về nơi cư trú;
+ Thông tin về trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề;
+ Thông tin về xác nhận tình trạng sức khỏe;
+ Thông tin về những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động điện tử mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.