Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Đơn tố cáo nặc danh có được tiếp nhận và xử lý không?

Tư vấn pháp luật

Đơn tố cáo nặc danh có được tiếp nhận và xử lý không?

  • 10/07/202110/07/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    10/07/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Tố cáo nặc danh là gì? Hình thức tố cáo nặc danh? Đơn tố cáo nặc danh có được tiếp nhận và xử lý không?

    Trong thười kỳ pháp luật nhà nước đang phát triển, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ cho công dân thì người dân đã nhờ đến các cơ quan nhà nước giải quyết các thủ tục hành chính cho mình rất là nhiều. Theo đó, khi có sự việc gì xảy ra gây ảnh hưởng đến quyền lợi họ có quyền gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Trong Luật tố cáo năm 2011 đã quy định về việc gửi đơn tố cáo để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, có hai hình thức tố cáo là tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn; ngoài ra còn quy định về tố cáo nặc danh. Vậy tố cáo nặc danh là gì và có được xử lý đơn tố cáo nặc danh không?

    Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

    1. Tố cáo nặc danh là gì?

    Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo định nghĩa Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    – Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

    – Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

    Pháp luật hiện nay không quy định khái niệm tố cáo nặc danh, tuy nhiên, có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc tố cáo không xác định được người tố cáo. Việc tố cáo nặc danh có thể bao gồm: Đơn không có tên người tố cáo, Đơn có tên nhưng tên giả, không có thật; Đơn mang tên người khác (mạo danh),…

    Hay có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc không xác định được thông tin cá nhân của người tố cáo.

    2. Hình thức tố cáo nặc danh

    Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Đối với hình thức tố cáo bằng đơn

    Khoản 1 Điều 23 Luật tố cáo quy định Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

    Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì không quy định phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo mà chỉ quy định phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

    Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Tuy nhiên,  người tố cáo không cung cấp thông tin cá nhân cũng như tài liệu, chứng cứ dẫn đến việc tố cáo sai, tố cáo tràn lan không chỉ ảnh hưởng đến người bị tố cáo mà còn ảnh hưởng đến người giải quyết tố cáo, gây mất thời gian và công sức của người giải quyết tố cáo và người tố cáo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình khi cơ quan xét thấy tố cáo sai sự thật.

    Đối với hình thức tố cáo trực tiếp

    Khoản 2 Điều 23 Luật tố cáo quy định Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như quy định với hình thức tố cáo bằng đơn.

    Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

    Như vậy, việc tố cáo nặc danh chỉ có thể được thực hiện bằng hình thức tố cáo quy đơn. Nguyên nhân của việc tố cáo nặc danh qua đơn có thể do người tố cáo lo sợ việc mình có thể bị trả thù nên buộc phải giấu tên.

    3. Đơn tố cáo nặc danh có được tiếp nhận và xử lý không?

    Theo quy định tại Điều 25 Luật tố cáo thì pháp luật hiện nay có cho phép người dân được tố cáo nặc danh, tuy nhiên phải có nội dung về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo sẽ tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo nặc danh.

    Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 13 Luật tố cáo 2011 như sau:

    “Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

    7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.”

    Như vậy, bạn muốn tố cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì bạn gửi đơn tố cáo đến đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tức là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là cấp trên trực tiếp của xã bạn.

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định:

    “2. Phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý.

    a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    – Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;

    – Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;

    – Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;

    – Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;

    – Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy đơn đủ điều kiện xử lý phải bao gồm họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn. Tuy nhiên, theo Điều 19 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định về đơn tố cáo không  rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo như sau: Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.

    Do đó, nếu đơn tố cáo đáp ứng đủ các điều kiện như “nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm” thì đơn tố cáo sẽ được tiếp nhận.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Đơn tố cáo

    Đơn tố cáo nặc danh

    Nặc danh


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Mẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích? Nộp đơn ở đâu?

    Mẫu đơn tố cáo và nơi tiếp nhận đánh người gây thương tích? Thủ tục hồ sơ nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích?

    Mẫu đơn tố cáo, khởi kiện vợ/chồng ngoại tình có con riêng

    Mẫu đơn tố cáo, khởi kiện vợ/ chồng ngoại tình, có con riêng mới nhất? Mức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình?

    Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất

    Mẫu đơn tố cáo? Có được tố cáo online không? Hướng dẫn cách làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an? Cách gửi đơn tố cáo online?

    Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai và hướng dẫn cách viết

    Lấn, chiếm đất đai là gì? Thủ tục tố cáo hành vi lấn, chiếm đất? Trình tự giải quyết đơn tố cáo lấn chiếm đất? Xử phạt hành vi lấn, chiếm đất? Mẫu đơn tố cáo lấn, chiếm đất? Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo lấn, chiếm đất?

    Mẫu đơn tố cáo xả chất thải hóa học xuống kênh thủy lợi mới nhất

    Mẫu đơn tố cáo xả chất thải hóa học xuống kênh thủy lợi là gì? Mẫu đơn tố cáo xả chất thải hóa học xuống kênh thủy lợi? Hướng dẫn viết đơn tố cáo xả chất thải hóa học xuống kênh thủy lợi? Các quy định và thủ tục có liên quan đến việc tố cáo xả chất thải hóa học xuống kênh thủy lợi?

    Mẫu đơn tố cáo giá thuốc không phù hợp và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

    Mẫu đơn tố cáo giá thuốc không phù hợp là gì? Mẫu đơn tố cáo giá thuốc không phù hợp? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về hướng dẫn về quản lý chất lượng thuốc?

    Mẫu đơn tố cáo hành vi dùng nhục hình, bạo lực trong khi tạm giam mới nhất

    Mẫu đơn tố cáo hành vi dùng nhục hình, bạo lực trong khi tạm giam là gì, mục đích của mẫu đơn? Mẫu đơn tố cáo hành vi dùng nhục hình, bạo lực trong khi tạm giam 2021? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Những quy định liên quan đến hành vi dùng nhục hình, bạo lực trong khi tạm giam?

    Mẫu đơn tố cáo tội cho vay nặng lãi và hướng dẫn soạn thảo

    Mẫu đơn tố cáo tội cho vay nặng lãi là gì? Mẫu đơn tố cáo tội cho vay nặng lãi mới nhất? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Những quy định về tố cáo hành vi cho vay nặng lãi?

    Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác mới nhất hiện nay

    Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác là gì, mục đích của mẫu đơn? Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn? Những quy định liên quan đến hành vi bôi nhọ danh dự người khác?

    Mẫu đơn tố cáo kế toán sai phạm và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất

    Mẫu đơn tố cáo kế toán sai phạm là gì? Mẫu đơn tố cáo kế toán sai phạm? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn tố cáo kế toán sai phạm chi tiết nhất? Một số quy định về tố cáo kế toán sai phạm?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ